Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

  • Viết bởi: Ngọc Phương
    Ngọc Phương Tôi là Ngọc Phương, hiện đang đảm nhiệm vị trí Content Writer cho Vạn Sự Như Ý
  • 4 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 05/01/2023
  • Reviewed By Lâm Huyền Cơ
    Lâm Huyền Cơ Lâm Huyền Cơ là người yêu thích tìm hiểu các kiến thức phong thủy cổ đại, bên cạnh đó còn nghiên cứu kinh dịch và phong thủy hiện đại.

Ứng dụng phong thủy trong bố trí nhà ở và nội thất: Tinh bàn và nhận định tốt xấu cho ngôi nhà, cách xác định tâm nhà, lựa chọn hướng nhà tốt, ứng dụng phong thủy trong bố trí nội thất trong phòng khách, nhà thờ, nhà bếp, giường ngủ và nhà vệ sinh đầy đủ nhất.

1. TINH BÀN VÀ NHẬN ĐỊNH TỐT XẤU CHO NGÔI NHÀ

1.1.  Phương pháp lập Tinh bàn

Để có thể đánh giá được dương trạch (nhà) và âm trạch (mồ mả) tốt hay xấu và lý giải nhiều hiện tượng tốt xấu do nhà cửa hay mồ mả thì cần hiểu rõ về sự di chuyển của Cửu tinh trong Huyền không phi tinh, đồng thời phải lập được Tinh bàn cho dương trạch hay âm trạch ấy.

Muốn lập tinh bàn (hay trạch vận) cho 1 căn nhà (hay 1 ngôi mộ) thì vấn đề trước tiên là phải biết căn nhà hay ngôi mộ đó được xây dựng trong năm nào, tháng nào? Rồi dựa vào bảng Tam nguyên cửu vận (Xem chương 1) gần đây nhất mà xác định nhà đó thuộc vận nào? Thí dụ như 1 căn nhà được xây xong vào tháng 6 năm 1984. Nếu nhìn vào bảng Tam nguyên cửu vận gần đây thì thấy Vận 7 bắt đầu từ 1984 và kết thúc vào cuối năm 2003, cho nên biết nhà đó thuộc vận 7 Hạ nguyên.

Nhưng vấn đề xác định nhà thuộc vận nào trở nên rắc rối và phức tạp khi một căn nhà đã được xây xong khá lâu, sau đó được chủ nhà tu sửa hay xây lại nhiều lần. Hoặc sau khi xây xong thì căn nhà đã được đổi chủ... Đối với những căn nhà trên thì việc xác định căn nhà thuộc vận nào là phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:

  • Nếu sau khi vào ở một thời gian rồi chủ nhà hoặc là dỡ mái lợp lại (nếu là nhà trệt), hoặc là tu sửa quá 1/3 diện tích căn nhà, hoặc là đập đi xây mới thì căn nhà sẽ không còn thuộc về vận cũ lúc mới xây nhà hay dọn vào nhà ở nữa, mà sẽ thuộc về vận là lúc gia chủ thực hiện những việc tu sửa trên.
  • Nếu căn nhà được đổi chủ (vì bán hoặc cho thuê) thì khi lập tinh bàn căn nhà cho chủ mới thì phải dựa vào thời điểm họ dọn vào nhà này ở, chứ không dựa vào thời điểm lúc xây nhà. Nếu một căn nhà được đổi chủ nhiều lần, thì khi lập tinh bàn cho người chủ nào thì chỉ dựa vào thời điểm người đó dọn vào căn nhà để ở là thuộc vận nào. Cũng lấy thí dụ căn nhà ở trên, xây xong và dọn vào ở tháng 6 năm 1984 nên căn nhà thuộc Vận Nhưng nếu vào năm 2005 bán nhà, thì khi người chủ mới dọn về nhà này thì trạch vận căn nhà của họ lại thuộc về Vận 8 (vì Vận 8 bắt đầu từ năm 2004 và kết thúc vào cuối năm 2023). Cho nên tùy thời điểm mà gia chủ dọn vào căn nhà là thuộc vận nào mà tính trạch vận cho họ thuộc vận đó.
  • Đối với những căn nhà tuy không đổi chủ hay được tu sửa, nhưng nếu chủ nhà đóng cửa đi vắng 1 thời gian từ hơn 1 tháng trở lên, đến khi họ trở về thì căn nhà sẽ thuộc về vận vào lúc họ trở về, chứ không còn thuộc về vận cũ nữ Cũng lấy thí dụ nhà xây năm 1984, người chủ sau khi mua ở đó được gần 20 năm. Tới năm 2004 người đó có công chuyện phải đi xa hơn 2 tháng mới về. Như vậy khi người này trở về nhà thì lúc đó căn nhà sẽ chuyển sang thuộc về Vận 8, chứ không còn thuộc về Vận 7 nữa.
  • Đối với những căn nhà được xây hay dọn vào ở trong năm cuối của 1 vận thì trạch vận của căn nhà thường là thuộc về vận mới, chứ cũng không thuộc về vận cũ nữ Thí dụ như những căn nhà được xây hay được dọn vào ở năm 2003, tức là năm cuối cùng của Vận 7 thì trạch vận của căn nhà sẽ thuộc về Vận 8, chứ không thuộc về Vận 7 nữa.
  • Riêng với âm phần (mồ mả), thì trạch vận được tính vào lúc ngôi mộ mới được xây, hoặc lúc sau này con cháu cải táng hay tu sửa mộ bia lạ Chẳng hạn như 1 ngôi mộ được dựng lên vào năm 1987 thì thuộc Vận 7, đến năm 2006 thì con cháu xây mộ, thay bia lại thì lúc đó mộ lại thuộc về Vận 8.

Khi đã biết cách xác định nhà (hay mộ) thuộc Vận nào thì mới có thể lập tinh bàn cho căn nhà (hay phần mộ đó). Nhưng trước hết lấy 1 tờ giấy trắng vẽ 1 ô vuông lớn, sau đó chia ô vuông đó ra làm 9 ô nhỏ, với 8 ô chung quanh tiêu biểu cho 8 hướng: Bắc, Đông Bắc, Đông, Đông Nam, Nam, Tây Nam, Tây và Tây Bắc. Riêng ô giữa được coi là trung cung. Sau đó mới có thể tiến hành việc lập tinh bàn như sau:

Lập Vận bàn:

Muốn lập Vận bàn thì lấy số của Vận mà căn nhà (hay ngôi mộ) đó thuộc về đem nhập trung cung, nhưng an ở trên cao và chính giữa của trung cung, rồi di chuyển thuận theo vòng Lượng thiên Xích.

Thí dụ nhà xây năm 1984 tức thuộc Vận 7. Như vậy, lấy số 7 nhập trung cung, sau đó theo chiều thuận an số 8 tại phía Tây Bắc, số 9 tại phía Tây, số 1 tại phía Đông Bắc, số 2 tới Nam, số 3 tới Bắc, số 4 tới Tây Nam, số 5 tới Đông, số 6 tới Đông Nam. Tất cả những số đó đều được gọi là “Vận tinh” (tức phi tinh của Vận) của căn nhà này, và đều được an ở trên cao và chính giữa của mỗi cung. Điều nên nhớ khi lập Vận bàn là phi tinh chỉ di chuyển “Thuận”, tức là từ số nhỏ lên số lớn, chứ không bao giờ đi chuyển “Nghịch” từ số lớn xuống số nhỏ hơn.

Lập Sơn bàn:

Theo thuật ngữ Phong thủy, “Sơn” (có nghĩa là núi) dùng để chỉ khu vực phía sau nhà (tức phương “tọa”). Cho nên sau khi đã an Vận bàn thì nhìn xem số nào tới khu vực phía sau của căn nhà. Lấy số đó đem nhập trung cung, nhưng để tại góc dưới mé bên trái. Lúc này cần phải biết tọa của căn nhà thuộc sơn nào, rồi phối hợp với Tam nguyên long của Vận tinh tới phương tọa để quyết định di chuyển theo chiều “Thuận” hay “Nghịch”.

Thí dụ như căn nhà có hướng là 0 độ thì phương tọa của căn nhà sẽ là 180 độ (vì tọa bao giờ cũng ngược với hướng, tức là cách nhau 180 độ). Như vậy căn nhà này sẽ là tọa Ngọ hướng Tý. Nếu xây năm 1984 tức thuộc Vận 7, nên lấy số 7 nhập trung cung di chuyển thuận như đã nói ở trên thì 2 tới Nam tức phương tọa của nhà này. Bây giờ muốn lập Sơn bàn thì phải lấy số 2 nhập trung cung (để ở góc trên mé bên trái), nhưng muốn biết nó sẽ xoay chuyển “Thuận” hay “Nghịch” thì phải coi xem Tam nguyên long của số 2 là gì (Tra tại hình 3.1). Vì số 2 (tức hướng Tây Nam) có 3 sơn là Mùi – Khôn - Thân, với Mùi thuộc âm và Khôn - Thân thuộc dương trong Tam nguyên long. Mà tọa của căn nhà là nằm nơi phía Nam. Phía Nam cũng có 3 sơn là Bính – Ngọ - Đinh. Vì trong Vận 7, số 2 tới phía NAM, nên lấy 3 sơn Mùi – Khôn - Thân của số 2 áp đặt lên 3 sơn Bính – Ngọ - Đinh của phương này. Nhưng vì chính tọa của căn nhà là nằm tại sơn Ngọ, tức là trùng với sơn Khôn của số 2. Vì sơn Khôn là thuộc Dương trong Tam nguyên long, cho nên mới lấy số 2 nhập trung cung rồi di chuyển theo chiều “Thuận”, tức là số 3 tới Tây Bắc, số 4 tới Tây….Tất cả những số này đều được gọi là “Sơn tinh” (tức phi tinh của phương tọa) của trạch vận, với sơn tinh số 6 nằm tại phương tọa (tức phía Nam) của căn nhà này. Mọi Sơn tinh đều được an tại góc phía trên bên trái của mỗi cung, để tiện phân biệt giữa chúng với “Vận tinh” và “Hướng tinh”.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.1: Phương vị gốc của Cửu tinh trong Hậu thiên bát quái và Tam nguyên long

Lưu ý: Khi là sao số 5 nếu sơn đối xứng qua trung cung là số nào thì khi đối chiếu với hình 3.1 mà là âm thì vận “nghịch” và ngược lại. Đối với hướng cũng vậy.

Lập Hướng bàn:

Sau khi đã lập xong “Sơn bàn” thì bắt đầu tới việc lập Hướng bàn. Việc lập Hướng bàn cũng tương tự như việc lập Sơn bàn, tức là tìm “Vân tinh” tới phía trước nhà là số nào? Lấy số đó đem nhập trung cung, nhưng để nơi góc phía trên mé bên phải. Sau đó cũng phải xác định hướng của căn nhà là thuộc sơn nào? Rồi phối hợp với Tam nguyên long của Vận tinh tới hướng mà quyết định di chuyển “Thuận” hay “Nghịch”.

Cho nên nếu vẫn lấy thí dụ là căn nhà tọa Ngọ hướng Tý, nhập trạch trong Vận 7 như ở trên thì sẽ thấy Vận tinh số 3 tới hướng. Vì số 3 thuộc phía Đông, gồm 3 sơn Giáp – Mão - Ất, với Giáp nằm về phía Bắc, cũng có 3 sơn là Nhâm - Tý - Quý. Đem áp đặt 3 sơn Giáp – Mão - Ất của số 3 lên ba sơn Giáp – Mão - Ất của phía Bắc, nhưng vì chính hướng của căn nhà là thuộc sơn Tý, tức trùng với sơn Mão của số Vì sơn Mão thuộc âm trong Tam nguyên long, cho nên lấy số 3 nhập trung cung rồi di chuyển theo chiều “Nghịch”, tức là 2 tới Tây Bắc, 1 tới Tây…. Tất cả những số này đều được gọi là “Hướng tinh” (tức phi tinh của Hướng) của trạch vận, với hướng tinh số 7 nằm ở hướng, nên trong Vận 7 thì nhà này được “vượng tinh tới hướng” nên được xem là một nhà tốt. Tất cả những Hướng tinh đều được an tại góc phía trên mé bên phải của mỗi cung.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Như vậy, sau khi đã lập “Vận bàn” , “Sơn bàn” và “Hướng bàn” , chúng ta sẽ xác định được vị trí của mọi Vận tinh, Sơn tinh và Hướng tinh. Đây chính là trạch vận của 1 căn nhà hay 1 phần mộ. Như vậy, 1 trạch vận gồm có 3 tinh bàn: Vận bàn, Sơn bàn và Hướng bàn. Kết hợp nó với địa thế chung quanh và cấu trúc bên trong của một căn nhà, người học Phong thủy Huyền không sẽ có thể phán đoán chính xác mọi diễn biến tốt, xấu đã, đang và sẽ xảy ra cho căn nhà đó.

1.2.  Nhận định tốt xấu cho ngôi nhà

1.2.1.  Vượng Sơn, Vượng Hướng

Sau khi đã thiết lập được tinh bàn (hay trạch vận) cho 1 căn nhà thì điều trước tiên là phải xác định được những khu vực nào có sinh – vượng khí, cũng như những khu vực nào có suy - tử khí của căn nhà đó. Điều này cũng rất dễ dàng, vì chỉ cần căn cứ vào thời điểm lúc đang coi Phong thủy cho căn nhà là thuộc vận nào, rồi lấy vận đó làm chuẩn mốc. Kế đó nhìn vào hết 9 cung của trạch bàn. Hễ thấy cung nào có Hướng tinh cùng 1 số với đương Vận (tức vận hiện tại) thì khu vực đó được xem là có Vượng khí. Những cung nào có 2 số tiếp theo sau vượng khí thì được xem là có Sinh khí. Những cung nào có số trước số của vượng khí thì bị coi là có Suy khí. Còn những cung nào có những số trước vượng khí từ 2 số trở lên thì đều bị coi là có Tử khí. Những điều này được áp dụng cho cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh, còn Vận tinh thì không mấy quan trọng nên không cần phải xét tới.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng


Ví dụ 1: Nhà tọa Tý hướng Ngọ, xây xong và vào ở trong vận 8.

Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy Hướng tinh 8 tới phía Nam, nên phía Nam được xem là đắc vượng khí (vì hướng tinh cùng 1 số với đương Vận, tức Vận 8). Còn phía Đông Bắc có hướng tinh số 9, phía Tây có hướng tinh số 1, tức là 2 số tiếp theo sau số 8 (vì sau 8 là 9, sau 9 lại trở về 1) nên là 2 khu vực có sinh khí. Còn phía Bắc có hướng tinh số 7, trước số 8 (đương vận) 1 số nên là khu vực có suy khí. Những phía còn lại có những hướng tinh 6, 5, 4, 3, 2, tức là những số trước số 8 tối thiểu là 2 số nên đều là những khu vực có tử khí. Đó là mới chỉ xét về Hướng tinh. Sau đó lần lượt làm như vậy với Sơn tinh để tìm ra những khu vực có sinh, vượng khí hay suy, tử khí.

Ví dụ 2: Cũng nhà tọa Tý hướng Ngọ, xây xong và vào ở năm 2000 (tức vận 7), đến năm 2007 mới coi Phong thủy. Vì nhà còn mới, chưa tu sửa gì nhiều, chủ nhà cũng chưa bao giờ đi xa quá 1 tháng, cho nên khi lập trạch vận thì vẫn phải dùng Vận 7 để lập Vận bàn. Sau đó lấy tọa, hướng bàn thì sẽ thấy Hướng tinh 7 tới phía Bắc, Hướng tinh 8 tới phía Tây Nam. Hướng tinh 9 tới phía Đông, Hướng tinh 1 tới phía Đông Nam. Vì nhà này nhập trạch trong vận 7, nên lúc đó phía Bắc có hướng tinh số 7, nên là 1 khu vực tốt (đắc vượng khí). Còn phía Đông Nam có hướng tinh số 1, lúc đó trong Vận 7 còn là tử khí nên là 1 khu vực xấu. Nhưng đến năm 2007 mới coi Phong thủy thì đã qua Vận 8, nên lúc đó khu vực phía Bắc có số 7 là bị suy khí, nên đã biến thành xấu. Còn khu vực phía Tây Nam có hướng tinh số 8, lúc này đã trở thành vượng khí, nên là khu vực tốt nhất của căn nhà. Rồi hướng tinh số 1 đang là tử khí của vận 7 trở thành sinh khí của vận 8, nên khu vực phía Đông Nam cũng đang từ xấu mà biến thành tốt.

Cho nên sự biến đổi của Sơn, Hướng tinh: từ sinh, vượng khí thành suy, tử khí, rồi từ suy, tử trở thành sinh, vượng là điều mà người học Huyền không cần để ý, và nó cũng là một trong những yếu tố giúp cho việc giải đoán Phong thủy thêm phần linh hoạt và uyển chuyển, chính xác hơn.

Sau khi đã phân biệt Cửu khí thành Sinh – Vượng – Suy – Tử cho mỗi vận thì mới xét tới mức độ ảnh hưởng của chúng như sau:

Sinh khí: Có tác dụng tốt, tuy ảnh hưởng lâu dài và trong tương lai, nhưng cũng cần được phát

Vượng khí: Có tác dụng tốt đẹp và mau chóng, nhất là trong lúc còn đương vận, cho nên cần được phát huy càng sớm càng tố

Suy khí: Vì chỉ là khí suy nên tác dụng cũng chưa đến nổi xấu lắm (ngoại trừ các khí 2, 5, 7) cho nên tuy cần phải né tránh nhưng cũng không phải là tuyệt đố

Tử khí: Là những khí xấu cần phải né tránh, nếu không sẽ có tai họa về nhân sự, sức khỏe hoặc tiền bạ

Kế đó lại còn phải phân biệt những khí Sinh – Vượng – Suy – Tử đó là Sơn tinh hay Hướng tinh. Nếu là Sơn tinh thì sẽ có ảnh hưởng đến nhân sự (số lượng người nhiều, ít, tài giỏi hay không...trong nhà). Nếu là Hướng tinh thì sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe và tài lộc của gia đình đó.

Trong “Thiên ngọc kinh Ngoại thiên” của Dương công Chẩm có viết: “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc”. Chữ “Sơn” ở đây không chỉ có nghĩa là “núi”, mà còn là Sơn tinh của 1 trạch vận. Cũng như chữ “Thủy” không chỉ có ý nghĩa là “sông nước”, mà còn là Hướng tinh (do quan niệm phương tọa cần có núi, phía trước cần có thủy). Cho nên Sơn tinh chủ về nhân đinh, còn Hướng tinh chủ về tài lộc.

Vì đã gọi là “Sơn”, nên Sơn tinh nếu muốn phát huy tác dụng (hay đắc cách) thì cần phải có núi cao (hay nhà hoặc cây cao...). Vì đã gọi là “Thủy”, nên Hướng tinh nếu muốn phát huy tác dụng thì cần phải gặp nước (thủy). Nhưng không phải Sơn tinh nào cũng cần phải gặp núi, mà chỉ có những Sơn tinh đang là khí Sinh, Vượng mà thôi. Chẳng hạn như trong Vận 1 thì các Sơn tinh 1 (vượng khí), 2, 3 (sinh khí) đóng ở khu vực nào thì cần có núi hay nhà cao ở tại khu vực đó. Có như vậy thì gia đình đó nhân đinh đông đúc, lại chủ xuất hiện người tài giỏi, có danh, có tiếng. Ngược lại, những khu vực có những Sơn tinh là Suy khí hay Tử khí thì lại cần thấp, trống hay bằng phẳng. Nếu tại những khu vực đó mà có núi hay nhà cao... thì sẽ có tai họa về nhân đinh như hiếm người, con cái khó lấy chồng, lấy vợ, hoặc trong nhà xuất hiện cảnh chia ly, góa bụa, cô quả....

Đó chỉ là riêng đối với các trường hợp khí Sinh – Vượng – Suy – Tử của Sơn tinh. Còn đối với các trường hợp của Hướng tinh cũng thế. Tuy rằng Hướng tinh cần có Thủy, nhưng chỉ những khu vực nào có Sinh khí hay Vượng khí của Hướng tinh mới cần có Thủy như sông, hồ, ao, biển hoặc buồng tắm, nhà vệ sinh, đường xá, cửa ra vào   Nếu được như thế thì tài lộc dồi dào, của cải sung túc, công việc làm ăn ổn định Ngược lại, nếu những khu vực có Suy, Tử khí của Hướng tinh mà lại có “Thủy” thì nhà đó tài lộc túng thiếu, dễ bị hao tán tiền của, công ăn việc làm lụn bại...

Ví dụ: Nhà hướng 30 độ, tức tọa Mùi hướng Sửu, vào ở trong vận 8. Nếu lập Trạch vận thì sẽ thấy các Hướng tinh 8 (Vượng khí), 9, 1 (Sinh khí) ở các khu vực phía Đông Bắc, Tây và Tây Bắc. Cho nên những khu vực này (bên trong hay bên ngoài nhà) cần có thủy của sông hồ, ao biển, buồng tắm, cửa ra vào ... Còn khu vực phía Nam có hướng tinh 7 (Suy khí) nên không nên có thủy, nếu có tất nhà sẽ dễ bị trộm cướp quấy phá. Những khu vực còn lại cũng toàn là Tử khí của Hướng tinh nên đều không nên có thủy hoặc cửa ra vào.
Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Kế đó lại xét tới những trường hợp của các Sơn tinh. Vì các Sơn tinh số 8 (Vượng khí), 9, 1 (Sinh khí) nằm tại các khu vực phía Tây Nam, Bắc và Nam, nên nếu những khu vực này mà có núi hay nhà cao... thì nhà này sẽ đông con, nhiều cháu, con cái tài giỏi, nên người... Các khu vực còn lại thì chỉ toàn là Suy khí hay Tử khí của Sơn tinh, nên nếu có núi hay nhà cao tất sẽ làm phương hại tới nhân đinh của căn nhà này.

Sau khi đã biết và phân biệt được những yếu tố trên rồi mới có thề xét tới trường hợp cơ bản đầu tiên của Phong thủy Huyền Không là Vượng sơn, Vượng hướng. Như chúng ta đã biết, Phong thủy bắt đầu từ Hình tượng, rồi sau này mới phát triển lên tới Lý khí và Vận số. Mà Hình tượng phái (tức Loan đầu phái) thường chủ trương nhà cần có núi bao bọc, che chở nơi phía sau (Huyền Vũ), còn phía trước thì cần phải trống thoáng, có sông, hồ phản chiếu ánh sáng để tích tụ Long khí (Chu Tước), đồng thời có cửa ra vào để hấp thụ Long khí. Còn đối với Phong thủy Huyền không thì khi cất nhà phải chọn hướng như thế nào cho Vượng khí của Hướng tinh tới Hướng (tức phía trước), còn Vượng khí của Sơn tinh tới phía sau. Phối hợp giữa Hình tượng với Lý khí (tức phi tinh) thì nhà này sẽ có Vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, đắc Thủy của sông hồ, lại có lối ngõ, cửa nẻo vào nhà nên tài lộc đại vượng. Còn Vượng khí của Sơn tinh tới phía sau gặp núi nên chủ vượng nhân đinh, con cháu đông đúc, nhân tài xuất hiện nên là cách cục “phúc lộc song toàn”. Cho nên Vượng Sơn, Vượng Hướng (còn gọi là Đáo sơn, Đáo hướng, vì vượng khí của Sơn tinh tới tọa, vượng khí của Hướng tinh tới hướng) là cách cục cơ bản của Phong thủy và Huyền không. Những nhà có cách cục như vậy còn được gọi là những nhà có “Châu bảo tuyến” (hướng nhà quý như châu báu). Điểm quan trọng của những trường hợp này là giữa hình thế bên ngoài (Loan đầu) và phi tinh có sự tương phối thích hợp. Ngược lại, nếu 1 căn nhà phía trước cũng có sông hồ, phía sau cũng có núi cao. Nhưng do việc chọn hướng không thích hợp, hoặc do xây dựng không đúng lúc mà khi lập Trạch vận thì Vượng khí của Sơn tinh lại tới hướng (phía trước), còn vượng khí của Hướng tinh lại tới tọa (phía sau) thì tuy hình thế chung quanh của ngôi nhà là tốt, nhưng do không ứng hợp được với phi tinh nên lại chủ phá tài, tổn đinh, tan cửa nát nhà mà thôi. Đây còn gọi là cách cục “Thượng sơn, Hạ thủy” sẽ nói ở 1 phần sau.

Một điểm cần chú ý trong cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng" (hay "Đáo sơn, Đáo hướng”) này là tuy trên lý thuyết thì các nhà Phong thủy thường coi những nhà có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, còn vượng khí của Sơn tinh tới phía sau nhà là cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng”. Nhưng điều quan trọng là địa hình bên ngoài của căn nhà (Loan đầu) có phù hợp với vượng khí của Sơn và Hướng tinh hay không? Nếu phù hợp thì mới thật sự là cách cục “vượng Sơn, vượng Hướng”, và nhà mới phát phúc, phát lộc. Còn nếu địa hình không phù hợp thì sẽ biến thành cách cục “Thượng Sơn, Hạ Thủy” mà gây ra hung họa đầy dãy. Nhưng thế nào là phù hợp hay không phù hợp? Như chúng ta đã biết, Sơn tinh mà muốn đắc cách thì phải đóng ở những khu vực có núi cao. Còn Hướng tinh mà muốn đắc cách thì phải đóng ở những khu vực có thủy như sông biển hoặc đường đi hay cửa nẻo ra vào nhà... Cho nên những nhà mà có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước thì còn đòi hỏi khu vực phía trước của nhà đó phải trống, thoáng, có thủy hay đường đi, cửa ra vào... Còn vượng khí của Sơn tinh đến phía sau cũng đòi hỏi khu vực phía sau nhà có núi hay nhà cao... Có như thế mới được coi là thật sự đắc cách “Đáo sơn, Đáo hướng” mà đinh, tài đều vượng. Ngược lại, nếu như nhà đó có vượng khí của Hướng tinh tới phía trước, nhưng phía trước nhà lại có núi hay nhà cao, hoặc bị gò đất nhô lên, hay bị cây cối rậm rạp, um tùm che chắn... tức là vượng khí của Hướng tinh không gặp “thủy” mà lại gặp “sơn”. Còn vượng khí của Sơn tinh tuy tới phía sau, nhưng phía sau nhà lại không có núi hay nhà cao, mà lại có sông, hồ, ao, biển, hoặc cống rãnh..., tức là vượng khí của Sơn tinh không gặp “sơn” mà lại gặp “thủy”. Đó đều là những cách cục suy bại về tài lộc và nhân đinh. Cho nên mới nói giữa phi tinh và địa hình Loan đầu bên ngoài phải có sự phù hợp là như vậy. Nếu phù hợp thì mới thật sự là “vượng”, và mọi sự mới được tốt đẹp. Còn nếu như trái ngược (tức không phù hợp) thì dù có “vượng” cũng sẽ thành “suy” và phát sinh ra muôn vàn tai họa.

1.2.2.  Thượng Sơn, Hạ Thủy:

“Thanh nang Tự” viết: “Long thần trên núi không được xuống nước, Long thần dưới nước không được lên núi”. Đây là 1 nguyên lý trọng yếu của Huyền không, hay như Thẩm trúc Nhưng nói là “then chốt của cát, hung, họa, phúc”.

Như chúng ta đã biết “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc”. Chữ “Sơn” ở đây không những chỉ nói về “Núi”, mà còn dùng để ám chỉ những phi tinh củanSơn bàn (tức Sơn tinh). Cũng như chữ “Thủy”ở đây không những chỉ nói về “Nước”, mà còn dùng để ám chỉ những phi tinh của Hướng bàn (tức Hướng tinh). Cho nên Sơn tinh chủ về nhân đinh, Hướng tinh chủ về tài lộc. Chính vì thế nên khí sinh, vượng của Sơn tinh cần đóng tại những nơi có núi hay gò đất cao, hay những nơi có nhà cửa, cây cối cao lớn. Như thế là những cách cuộc Sơn tinh đắc cách, chủ người trong nhà tài giỏi, đông đúc, thành công sớm, tên tuổi vang dội... Còn khí sinh, vượng của Hướng tinh thì cần đóng tại những nơi có sông, hồ, ao, biển, đường  rộng, ngã ba, ngã tư hay cửa ra vào... Đó là những cách cuộc Hướng tinh đắc “Thủy”, nên tài lộc của gia đình sẽ không bao giờ thiếu, công việc làm ăn ổn định...

Ngược lại, nếu những nơi có khí sinh, vượng của Sơn tinh lại không có núi hay nhà cao, cây cao, nhưng lại có Thủy của sông, hồ, ao, biển, hoặc là những vùng thấp, trũng... thì sẽ chủ gia đình ly tán, cô quả, tuyệt tự hoặc yểu chiết... Cho nên mới nói “Long thần trên núi không được xuống nước”. Chữ “Long thần trên núi” thực ra là để ám chỉ Sơn tinh. Sơn tinh nếu là khí sinh, vượng so với đương vận thì không thể đóng tại những nơi thấp, trũng hoặc có nước (hạ thủy), kẻo nếu không thì sẽ có tai họa cho nhân đinh.

Tương tự như thế, nếu những nơi có khí sinh, vượng của Hướng tinh lại không có Thủy của sông, hồ, ao, biển, đường đi hoặc cửa ra vào..., nhưng lại có núi hay nhà cao, cây cao thì sẽ chủ tài lộc khó khăn, công việc làm ăn lụn bại, gia cảnh lầm than, sa sút. Cho nên mới nói “Long thần dưới nước không được lên núi”. Chữ “Long thần dưới nước” là để ám chỉ Hướng tinh. Hướng tinh nếu là khí sinh, vượng so với đương vận thì không thể đóng tại những nơi cao ráo hoặc có núi đồi (thượng sơn), kẻo nếu không sẽ có tai họa về tiền bạc. Đây chính là cách cuộc “Thượng sơn, Hạ thủy” trong Huyền không học.

Ví dụ: nhà tọa Sửu hướng Mùi, nhập trạch trong vận 8. Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy tinh bàn của căn nhà như sau:
Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Trước hết xét về Sơn tinh, ta thấy các khu vực Tây, Tây Bắc và Đông Bắc của căn nhà này có các số 9, 1, và 8, tức là những sinh, vượng khí của Sơn tinh (so với đương vận, tức vận 8). Nếu những khu vực này chỉ toàn là sông, hồ, hoặc đường đi, chứ không có núi hay nhà cao thì nhà này đã phạm cuộc “Hạ thủy”, chủ nhân đinh suy bại. Sau đó, lại xét về Hướng tinh, ta thấy các khu vực phía Bắc, Nam và Tây Nam có các số 9, 1 và 8, tức là những sinh, vượng khí của Hướng tinh trong vận 8. Nếu những khu vực này không có Thủy, mà lại có núi đồi hay nhà cao, cây cao, thì căn nhà này còn phạm thêm cuộc “Thượng sơn”, chủ suy bại cả về tài lộc nữa.

Cũng tương tự như những trường hợp “vượng Sơn, vượng Hướng” (hay “Đáo sơn, Đáo hướng”) là trên lý thuyết thì các nhà Phong thủy thường cho những nhà có vượng tinh của Hướng đến tọa, vượng tinh của Sơn đến hướng là thuộc cách cuộc “Thượng sơn, Hạ thủy”, và gọi những nhà lập trạch vận theo những hướng đó là những nhà có “Hỏa khanh tuyến” (tức hướng xấu hay bần tiện). Nhưng trên thực tế thì còn phải tùy thuộc vào bối cảnh Loan đầu bên ngoài của căn nhà đó như thế nào rồi mới có thể kết luận là nhà đó có bị “Thượng sơn, Hạ thủy” hay không được.

Cho nên điều quan trọng là phải phối hợp phương vị của phi tinh với địa hình bên ngoài thì mới có thể xác quyết được chính xác mọi trường hợp tốt, xấu, chứ không thể mới nhìn thấy 1 căn nhà có vượng tinh của Hướng tới phía trước, vượng tinh của Sơn tới phía sau mà đã vội cho là căn nhà tốt. Hoặc mới thấy 1 căn nhà có vượng tinh của Hướng tới phía sau, vượng tinh của Sơn tới phía trước mà đã vội cho là căn nhà xấu thì sẽ dẫn tới những sai lầm đáng tiếc.

Một điểm cần chú ý khác là tuy Sơn tinh cai quản về nhân đinh, và cần đóng tại những chỗ cao sơn thực địa, nhưng chỉ có những sinh, vượng khí của Sơn tinh mới nên gặp núi đồi hoặc nhà cao mà thôi. Còn những khí suy, tử của Sơn tinh thì lại không nên đóng ở những nơi đó, mà chỉ nên đóng ở những chỗ bằng phẳng hoặc có Thủy mà thôi. Nếu chẳng may mà nhà lại có khí suy, tử của Sơn tinh đóng tại những chỗ cao hoặc núi đồi thì sẽ gặp tai họa do những đối tượng đó gây ra. Thí dụ như hiện tại đang trong vận 8, nên nếu 1 nhà có sơn tinh Thất xích (số 7) đóng tại khu vực có núi hay nhà nhà cao chót vót thì sẽ bị tai họa do Sơn tinh Thất xích mang tới. Vì Thất xích là biểu tượng của kẻ tiểu nhân hay giặc cướp, nên nhà này sẽ thường xuyên bị bọn trộm cướp tới phá phách, hoặc ra ngoài bị kẻ tiểu nhân tìm cách hãm hại...

Tương tự như thế, đối với Hướng tinh tuy cai quản về tài lộc, và cần đóng tại những chỗ thấp trũng hoặc có thủy, nhưng chỉ có những sinh, vượng khí của Hướng tinh mới cần thỏa mãn điều kiện này mà thôi. Còn đối với những suy, tử khí của Hướng tinh nếu gặp Thủy sẽ chủ gây ra những tổn thất về tiền bạc, hoặc những bệnh tật, tai họa, tùy theo tính chất của Hướng tinh đó như thế nào.

Lấy ví dụ như 1 nhà trong vận 8, có hướng tinh Nhị hắc gặp thủy, cho nên nhà này vừa bị hao tiền, vừa thêm bệnh tật nhiều, nhất là về tỳ vị, sảy thai, hỏa hoạn, hình ngục, tai nạn xe cộ. Trong nhà dễ có quả phụ hoặc ni cô...

Cho nên đối với những Hướng tinh là khí suy, tử thì lại nên đóng ở những chỗ cao ráo hoặc yên tĩnh. Có như thế thì mới tránh nỗi họa mà thôi. Còn nếu như khí suy, tử của Sơn tinh mà còn đóng ở những nơi có núi hay nhà cao, khí suy tử của Hướng tinh đóng ở những nơi có thủy hoặc cửa nẻo ra vào nhà thì tức là cảnh “Hung tinh đắc cách”, tai họa còn khủng khiếp hơn là cách cục “Thượng Sơn, Hạ Thủy” nữa.

Nói tóm lại thì sinh, vượng khí của Sơn tinh phải đóng ở những chỗ cao ráo, còn sinh, vượng khí của Hướng tinh cần gặp thủy. Nếu được như thế là nhà có phúc, có lộc, còn nếu ngược lại là cảnh bần tiện, nghèo hèn. Cho nên người học Huyền không phải dựa vào những tiêu chuẩn này mà chọn phương lập hướng cho đúng, tức là phải kiếm cho được những nhà đắc “vượng Sơn, vượng Hướng” (hay “Đáo Sơn, Đáo Hướng”), và phải xa lánh những nhà có cách cuộc “Thượng Sơn, Hạ Thủy” mới được. Ngoài ra cũng cần phải để ý, không bao giờ để cho những khí suy, tử của Sơn, Hướng tinh có thể trở thành “Hung tinh đắc cách” mà gieo rắc tai họa cho người ở trong nhà được.

1.2.3.  Thu Sơn, Xuất Sát:

Như chúng ta đã biết, khí sinh, vượng của Sơn tinh phải đóng tại những nơi cao ráo, còn khí sinh, vượng của Hướng tinh phải đóng tại những nơi thấp, trũng hay gặp thủy. Nhưng nhìn vào trạch vận của 1 căn nhà, ta thấy tại bất cứ khu vực nào cũng đều có 3 sao là Vận – Sơn - Hướng tinh. Trong 3 sao đó thì ngoại trừ Vận tinh có tác dụng rất yếu, không đáng kể, chỉ dùng để phối hợp với Sơn tinh (hoặc Hướng tinh) để làm tăng thêm sự tốt, xấu mà thôi. Nhưng sự tương tác giữa Sơn tinh với Hướng tinh và hoàn cảnh Loan đầu chung quanh là 1 điều quan trọng có liên quan tới mọi vấn đề cát, hung, họa, phúc của 1 căn nhà, và do đó cần phải được đặc biệt quan tâm đến.

Khi xét đến sự tương quan giữa Sơn tinh và Hướng tinh tại mỗi khu vực thì ta thấy có 4 trường hợp sau:

  • Sơn tinh là sinh, vượng khí; Hướng tinh là suy, tử khí.
  • Hướng tinh là sinh, vượng khí; Sơn tinh là suy, tử khí.
  • Sơn tinh và Hướng tinh đều là sinh, vượng khí.
  • Sơn tinh và Hướng tinh đều là suy, tử khí.

Nếu phối hợp 4 trường hợp trên với địa hình Loan đầu bên ngoài thì chúng ta sẽ thấy như sau:

Nếu trong một khu vực có Sơn tinh là sinh, vượng khí, còn Hướng tinh là suy, tử khí, mà khu vực đó lại có núi hay nhà cao, cây cao... tức là khí sinh, vượng của Sơn tinh đã “đắc cách”, vì đóng tại chỗ có cao sơn, thực đị Trong trường hợp này, khí sinh, vượng của Sơn tinh đã làm chủ khu vực đó, còn Hướng tinh tại đây vừa là khí suy, tử, vừa bị “thất cách” (vì còn gặp núi chứ không gặp nước) nên mất hết hiệu lực. Do đó hoàn toàn bị Sơn tinh nơi này chi phối. Vì Sơn tinh “đắc cách” của những nơi này làm mất hết tác dụng xấu của Hướng tinh tại đây, nên những trường hợp này còn được gọi là “Sơn chế ngự Thủy”. Đây chính là trường hợp Sơn tinh “hóa sát” (hay “xuất sát”, tức là làm mất hết sát khí) của Hướng tinh, và thường được gọi tắt là “Xuất Sát”.

Ví dụ: nhà hướng Mùi 210 độ, nhập trạch trong vận 8.
Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Nếu lập trạch vận thì sẽ thấy khu vực phía sau nhà ở hướng Đông Bắc có Sơn tinh 8 (vượng khí), Hướng tinh 2 (tử khí). Nếu phía sau nhà này có núi (ở xa) hay nhà cao ở gần (nhưng tối thiểu phải cao bằng nhà này, còn nếu càng cao lớn hơn thì càng tốt) thì vượng khí của Sơn tinh đã “đắc cách”, có thể hóa giải sát khí của Hướng tinh 2. Còn Hướng tinh 2 vì đã bị mất hết hiệu lực, nên không còn có thể gieo rắc bệnh tật (số 2 là sao Nhị Hắc, chủ bệnh tật, đau ốm), cũng không thể làm hư hao tài lộc được nữa, dù là khu vực đó có “động” (như có cửa hay thường sinh hoạt...) hay không. Cho nên nhà này không những vừa vượng nhân đinh, vừa có thể tăng tiến cả tài lộc nữa (vì không bị hung khí của Hướng tinh làm hao tài). Cũng tương tự, khu vực phía Tây của nhà này có Sơn tinh 9 (sinh khí) và Hướng tinh 3 (tử khí). Còn khu vực phía Tây Bắc có Sơn tinh 1 (sinh khí) và Hướng tinh 4 (tử khí). Nếu 2 khu vực này cũng có núi hay nhà cao thì cũng là trường hợp “Xuất sát”, vừa làm vượng đinh, vừa góp phần làm tăng tiến thêm tài lộc.

Tuy nhiên, nếu khu vực có Sơn tinh là sinh, vượng khí, còn Hướng tinh là suy, tử khí, nhưng khu vực này không có núi hay nhà cao, mà lại có thủy của sông, hồ, ao, biển... thì đây tức là trường hợp Sơn tinh “Hạ thủy”, còn Hướng tinh là “hung tinh đắc cách”, nên là trường hợp tổn đinh, phá tài.

Nếu khu vực có Hướng tinh là sinh, vượng khí, còn Sơn tinh là suy, tử khí, mà khu vực đó lại có Thủy của sông, hồ, ao, biển hay cửa nẻo ra, vào nhà, thì Hướng tinh đã “đắc cách”, nên nắm quyền điều động và chi phối Sơn tinh tại đây. Còn Sơn tinh thì vừa là khí suy, tử, vừa bị “thất cách” (gặp thủy) nên đã mất hết hiệu lực và bị Hướng tinh chế ngự. Đây chính là trường hợp “ Thủy thu sát của Sơn”, hay thường gọi tắt là cách cục “Thu Sơn”.

Ví dụ: cũng lấy nhà hướng Mùi 210 độ, nhập trạch trong vận 8.
Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Nếu nhìn vào trạch vận thì sẽ thấy ở khu vực phía Tây Nam (tức phía trước nhà) có Hướng tinh 8 (vượng khí) và Sơn tinh 5 (tử khí). Nếu khu vực phía trước của căn nhà này có sông, hồ, ao, biển, hay đường rộng, cửa ra vào... thì vượng khí của Hướng tinh đã “đắc cách”, nên chẳng những là làm cho tài lộc của nhà này được sung túc, mà còn hóa được sát (tức “Thu sơn”) của Sơn tinh Ngũ Hoàng, khiến cho sao này mất tác dụng mà không còn gây ra cảnh tổn hại nhân đinh (sao Ngũ hoàng chủ sự chết chóc hoặc nhân đinh ly tán). Cũng tương tự, ở khu vực phía Bắc của nhà này có Hướng tinh 9 (sinh khí), Sơn tinh 6 (tử khí). Còn khu vực phía Nam có Hướng tinh 1 (sinh khí), Sơn tinh 7 (suy khí). Nếu ở 2 phía này cũng có Thủy hay đường đi, cửa ra vào... thì cũng tạo thành cuộc “Thu sơn”, vừa vượng tài, vừa có thể làm vượng cả đinh nữa.

Tuy nhiên, nếu khu vực có Hướng tinh là sinh, vượng khí, còn Sơn tinh là suy, tử khí, mà nơi đó không có Thủy nhưng lại có núi cao hay nhà cao... thì sẽ là cuộc Hướng tinh “Thượng sơn”. Còn Sơn tinh suy, tử mà còn gặp núi cao, là cách cuộc “hung tinh đắc cách”, chủ phá tài và gây ra nhiều tai họa cho người.

Nếu trong một khu vực mà Sơn tinh hay Hướng tinh đều là sinh, vượng khí, thì cách tốt nhất cho trường hợp này là khu vực đó cần có cả sông hồ lẫn núi hay nhà cao, với điều kiện là sông hồ ở gần kề, còn núi hay nhà cao ở ngoài xa. Nếu được như thế thì Sơn tinh và Hướng tinh đều đắc cách, nên đinh tài đều vượng. Nếu khu vực này chỉ có núi mà không có sông, hồ thì hình dáng của núi phải đẹp và ở xa thì mới chủ vượng cả tài đinh. Còn nếu chỉ có núi hình dáng tầm thường và lại nằm gần nhà, hay chỉ có nhà cao thôi thì chỉ vượng đinh nhưng thoái tài. Nếu khu vực này có sông nước đẹp, thủy lớn và phản quang thì dù không có núi cũng là cách cuộc vượng cả tài lẫn đinh. Nếu không có thủy mà chỉ có đường đi, sân rộng hay cửa nẻo ra vào thôi thì chỉ là cách cuộc vượng tài nhưng không vượng đinh.

Nếu trong một khu vực mà Sơn tinh hay Hướng tinh đều là suy, tử khí, mà nếu khu vực đó có núi hay nhà cao, thì nhà đó sẽ bị những tai họa do những đối tượng của Sơn tinh đó gây ra. Trong trường hợp này Hướng tinh vô hạ Nếu khu vực đó có sông, hồ hay cửa ra vào, thì nhà đó sẽ bị những tai họa, bệnh tật do hướng tinh đó mang tới, cộng với vấn đề hao tài. Trong trường hợp này Sơn tinh vô hại. Nếu khu vực này bằng phẳng, yên tĩnh, thì cả Sơn tinh lẫn Hướng tinh đều được hóa giải và trở nên vô hiệu lực.

Ví dụ: Cũng nhà hướng Mùi 210 độ, nhập trạch trong vận 8.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Nếu nhìn vào trạch vận thì sẽ thấy 3 phía Tây, Tây Bắc và Đông Bắc có sinh vượng khí của Sơn tinh, suy, tử khí của Hướng tinh, nên 3 phía này cần có núi hay nhà cao để tạo thành cuộc “Xuất sát”. Còn 3 phía Bắc, Nam và Tây Nam thì có sinh, vượng khí của Hướng tinh, nên 3 phía này cần có sông, hồ, ao, biển, đường đi, cửa ra vào... để tạo thành cuộc “Thu sơn”. Còn khu vực phía Đông có Sơn tinh 4, Hướng tinh 7 tức đều là khí suy, tử, nên nếu nơi đó có núi cao thì Sơn tinh 4 đắc thế, nên nhà dễ bị đàn bà làm hại (như vì tửu sắc hoặc trai gái...), con gái trưởng trong nhà bướng bỉnh, hư đốn. Còn Hướng tinh 7 thì vô hại. Nhưng giả sử nếu nơi này có sông, hồ, chứ không có núi cao, thì Hướng tinh Thất xích lại đắc thế, nên nhà thường bị bệnh về miệng, cổ, phổi, đại trường, lại hay bị người khác lừa gạt, mất tiền mất bạc, cũng như dễ bị hỏa hoạn. Còn Sơn tinh 4 ở đây vô hại. Nếu khu vực này lại bằng phẳng, yên tĩnh thì cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh đều vô hại.

Tương tự như thế với khu vực phía Đông Nam, có Sơn tinh 3, Hướng tinh 6 tức đều là khí suy, tử. Nếu khu vực này có núi cao thì sơn tinh 3 đắc thế, nên con trai trưởng trong nhà hung hăng, vô lễ, ra ngoài thì bị bạn đồng liêu ghen ghét, hãm hại. Còn Hướng tinh 6 ở đây vô hại. Nhưng nếu khu vực này không có núi mà lại có sông, biển, cửa ra vào... thì Hướng tinh 6 lại đắc thế, cho nên dễ bị những bệnh về đầu, tai nạn về binh đao, trộm cướp và trong nhà dễ có người đàn ông góa vợ. Còn Sơn tinh 3 ở đây vô hại. Nếu khu vực này lại bằng phẳng, yên tĩnh thì cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh đều vô hại.

Như vậy, căn nhà này có 3 phía Bắc, Nam, và Tây Nam nếu có thủy sẽ thành cuộc “Thu sơn”. Còn 3 phía Tây, Tây Bắc và Đông Bắc nếu có núi sẽ thành cuộc “Xuất sát”. Riêng 2 phía Đông và Đông Nam thì nên bằng phẳng, yên tĩnh là tốt nhất.

Tóm lại, “Thu sơn, xuất sát” chỉ là phương pháp nhằm phát huy tới mức tối đa những khí sinh, vượng của cả Hướng tinh và Sơn tinh, hỗ trợ, bổ khuyết thêm cho cách cục “Đáo Sơn, Đáo Hướng”, cũng như loại bỏ được cách cục “Thượng Sơn, Hạ Thủy” mà làm cho 1 căn nhà đã tốt lại càng tốt thêm, gồm thâu được cả “Phúc” (nhân đinh đông đúc, con cháu hiền tài), “Lộc” (giàu sang, phú quý), “Thọ” (sức khỏe tràn trề, sống lâu trăm tuổi) tức là tất cả hạnh phúc trên thế gian rồi vậy.

1.2.4.  Phản Ngâm, Phục Ngâm:

Trong việc thiết lập các phương tọa, hướng của 1 căn nhà để có được 1 trạch vận tốt thì ngoài những vấn đề như nhà phải thật sự được “Đáo Sơn, Đáo Hướng” (tức là phi tinh phải hợp với hình thế bên ngoài), tránh được cuộc “Thượng Sơn, Hạ Thủy”, nếu thêm được cuộc “Thu Sơn, Xuất Sát” nữa thì như gấm thêm hoa..., người làm Phong thủy Huyền không còn cần để ý 2 cách cục xấu khác là Phản Ngâm và Phục Ngâm của Sơn tinh và Hướng tinh.

Trường hợp có Phản Ngâm hay Phục Ngâm xảy ra là khi an Vận bàn cho 1 căn nhà, Vận tinh số 5 sẽ tới hướng hay tọa của căn nhà đó. Nếu đem số 5 đó nhập trung cung xoay nghịch (để thiết lập Sơn bàn hoặc Hướng bàn), thì những số tới 8 cung sẽ đối nghịch với số nguyên thủy của địa bàn (hay cộng với số nguyên thủy của địa bàn thành 10). Trường hợp này được gọi là “Phản Ngâm” (Phản: tức là phản đối hoặc xung khắc). Nếu vận tinh số 5 đó nhập trung cung xoay thuận, thì những số tới 8 cung sẽ giống như những số nguyên thủy của địa bàn. Trường hợp này được gọi là “Phục ngâm” (Phục: tức là tăng áp lực lên vì cùng 1 số).

Ví dụ 1: Nhà tọa Mùi hướng Sửu, nhập trạch trong vận 8.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Nếu lập Vận bàn thì sẽ thấy Vận tinh số 5 tới tọa ở Tây Nam. Bây giờ nếu muốn lập Sơn bàn thì phải lấy số 5 nhập trung cung. Vì nhà này hướng Sửu, nên tọa thuộc sơn Mùi. Mà Mùi thuộc âm trong Tam nguyên Long, cho nên lấy 5 nhập trung cung rồi xoay nghịch thì sẽ thấy 4 đến Tây Bắc, 3 đến Tây..... Nếu so sánh phương vị của những Sơn tinh này với phương vị nguyên thủy của chúng trong Hậu thiên Bát quái (hay Lạc thư) thì sẽ thấy như sau:

Số 4: vị trí nguyên thủy (tức địa bàn) trong Lạc thư là nằm tại khu vực phía Đông Nam, nhưng trong trạch vận này lại đổi lên đóng tại khu vực phía Tây Bắc là khu vực đối nghịch với vị trí nguyên thủy của nó.

Số 3: vị trí nguyên thủy là ở phía Đông, nhưng lại tới đóng nơi phía Tây.

Số 2: vị trí nguyên thủy là ở Tây Nam, nhưng lại tới đóng ở Đông Bắ

Số 1: vị trí nguyên thủy là ở Bắc, nhưng lại tới đóng ở phía Nam.

Số 9: vị trí nguyên thủy là ở Nam, nhưng lại tới đóng ở phía Bắc.

Số 8: vị trí nguyên thủy là ở Đông Bắc, nhưng lại tới đóng tại Tây Nam.

Số 7: vị trí nguyên thủy là ở Tây, nhưng lại tới đóng tại phía Đông.

Số 6: vị trí nguyên thủy là ở Tây Bắc, nhưng lại tới đóng ở phía Đông Nam.

Như vậy, ta thấy tất cả các sao của Sơn tinh đều đóng tại những khu vực đối nghịch với địa bàn nguyên thủy của mình, nên   đây   là   trường    hợp    “Phản   Ngâm”.

Ví dụ 2: nhà tọa Cấn hướng Khôn, nhập trạch trong Vận 8.
Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Nếu an Vận bàn thì sẽ thấy vận tinh số 5 tới hướng ở Tây Nam. Vì hướng Khôn là thuộc dương trong Tam nguyên Long, nên nếu muốn an Hướng bàn thì phải lấy số 5 nhập trung cung xoay thuận thì số 6 tới Tây Bắc, số 7 tới Tây….

Nếu so sánh phương vị của những Hướng tinh này với phương vị nguyên thủy của chúng trong Lạc thư thì sẽ thấy trùng nhau. Tức là tất cả những Hướng tinh đó đều đến đóng ngay tại khu vực địa bàn nguyên thủy của chúng, nên đây là trường hợp “Phục Ngâm”.

“Phản ngâm, Phục ngâm, tai họa khó đương”, đó là lời của cổ nhân viết để nói về những trường hợp này. Cho nên trong “Trạch vận Tân án” mới viết: Tai họa do “Phản ngâm, Phục ngâm” gây ra chẳng kém gì “Thượng Sơn, Hạ Thủy”, nếu phạm vào cách đó lập tức người chết, tiền hết. Cho nên “Phản ngâm, Phục ngâm” là 1 cách cục rất nguy hiểm cho dương trạch và âm trạch, nhưng nó cũng được chia làm 2 loại như sau:

Sơn tinh phạm “Phản ngâm hay Phục ngâm” (viết tắt là “Phản, Phục ngâm”): chủ gây nguy hại cho nhân đinh trong nhà.

Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm” chủ gây nguy hại cho tài lộc và công việc.

Trong 2 loại Sơn, Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm” ở trên thì còn phân ra 2 trường hợp như sau:

Tất cả Sơn tinh (hay tất cả Hướng tinh) đều phạm “Phản ngâm” hay “Phục ngâm”. Như trong thí dụ 1 thì tất cả Sơn tinh đều bị “Phản Ngâm”. Trường hợp này được gọi là “Sơn tinh toàn bàn Phản ngâm”. Còn như trong thí dụ 2 thì tất cả Hướng tinh đều bị “Phục ngâm”, nên được gọi là “Hướng tinh toàn bàn Phục ngâm”.

Trong trạch vận chỉ có 1, 2 Sơn tinh hay Hướng tinh là bị Phản ngân hay Phục ngâm.

Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp “Phản, Phục ngâm” đều gây ra tai họa, mà còn phải phân biệt như sau:

Trường hợp Sơn tinh phạm “Phản, Phục ngâm”: Nếu khu vực có sinh, vượng khí của Sơn tinh có núi hay nhà cao thì nhà đó vẫn phát phúc, vượng nhân đinh, đồng thời có nhân tài xuất hiệ Nếu những khu vực này không có núi mà lại có thủy thì người trong nhà sẽ gặp những tai họa khủng khiếp. Ngược lại, nếu những khu vực có khí suy, tử của Sơn tinh mà lại có núi cao thì cũng là điều cực kỳ nguy hại cho những ai sống trong căn nhà đó. Nhưng nếu những khu vực này lại có thủy thì sát khí của Sơn tinh đã được hóa giải nên vô hại.

Trường hợp Hướng tinh phạm “Phản, Phục ngâm”: Nếu khu vực có sinh, vượng khí của Hướng tinh lại có thủy của sông, hồ, ao, biển hoặc cửa ra vào... thì nhà đó vẫn phát tài lộc, công việc làm ăn tiến triển tốt đẹ Nhưng nếu những khu vực này không có thủy mà lại có núi thì sẽ làm cho nhà đó tán gia bại sản, cơ nghiêp lụn bại. Ngược lại, nếu những khu vực có suy, tử khí của Hướng tinh mà lại có thủy thì cũng chủ đại phá tài lộc, còn nếu có núi thì Hướng tinh nơi đó đã được hóa giải nên vô hại.

Cho nên khi đã biết những trường hợp “Phản, Phục ngâm”, cũng như những yếu tố tác động có thể làm cho chúng gây họa hoặc được hóa giải... thì chúng ta có thể tìm cách tránh né, như không cất nhà phạm vào cách cục đó, hoặc có thể lựa chọn địa hình bên ngoài, hay cấu trúc bên trong cho phù hợp để hóa giải hết (hoặc bớt) những điều xấu này.

Ví dụ: nhà tọa Cấn hướng Khôn, nhập trạch trong vận 8. Nếu lập Hướng bàn thì sẽ thấy Hướng tinh toàn bàn “Phục ngâm” (xem lại thí dụ 2 ở trên). Nếu vì lý do gì đó mà vẫn phải xây và vào ở trong nhà này (tức không thể né tránh được) thì có thể tìm những nơi có vượng khí và sinh khí của Hướng tinh, xem địa hình bên ngoài nhà tại những nơi đó có sông, hồ, ao, biển không? Nếu có thì dù nhà này bị phạm “Phục ngâm”  như thế nhưng vẫn vượng về tài lộc và có thể sống được.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Ngược lại nếu những khu vực đó không có thủy thì phải thiết lập “thủy nhân tạo”, tức là phải mở cửa sau tại phía Đông Bắc (nơi có vượng khí số 8), xây hồ bơi tại khu vực phía Bắc (nơi có sinh khí số 1), để buồng tắm hay làm cầu thang tại khu vực phía Nam (nơi có sinh khí số 9)... Còn những nơi khác thì có thể làm phòng ăn, phòng khách, phòng ngủ, hoặc bỏ trống, hoặc chứa đồ... thì tài lộc của căn nhà này vẫn tốt và có thể phát triển lâu dài.

Riêng với “Phản, Phục ngâm” thì ngoài những trường hợp do Vận tinh số 5 của Tọa hoặc Hướng nhập trung cung xoay chuyển thuận hay nghịch mà tạo ra thì có 1 số trường hợp khác như sau:

Vận tinh và Hướng tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều cùng 1 số. Đây là trường hợp Hướng tinh Phục ngâm.

Vận tinh và Sơn tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều giống nhau (hay cùng 1 số). Đây là trường hợp Sơn tinh Phục ngâm.

Sơn tinh và Hướng tinh trong cùng 1 cung (hay trong tất cả 8 cung) đều giống nhau (hay cùng 1 số). Đây là trường hợp cả Sơn - Hướng tinh đều bị Phục ngâm.

1.2.5.  Chính Thần và Linh thần:

Chính thần:

Như chúng ta đã biết, trong Lạc Thư thì địa bàn phân bố nguyên thủy của 9 số (sao) tại 9 cung.

Vì mỗi số vừa quản thủ 1 vận (từ vận 1 tới vận 9), vừa làm bá chủ 1 khu vực, cho nên một khi tới vận của số nào thì số đó được coi như Chính thần đương vận, và khu vực có số đó cai quản được coi là khu vực của Chính thần trong vận đó.

Lấy thí dụ như vận 1 Thượng nguyên thì số 1 sẽ được coi là Chính thần đương vận (tức vượng khí), còn khu vực phía Bắc (tức phương Khảm sẽ được coi là khu vực của Chính thần trong vận đó. Tương tự như thế, khi bước sang vận 2 thì số 2 sẽ được coi là Chính thần của đương vận, và khu vực phía Tây Nam (phương Khôn) sẽ là khu vực của Chính thần trong vận đó....

Riêng đối với số 5 vì nằm tại trung cung, không có phương vị nhất định, nên khi tới vận 5 thì 10 năm đầu lấy phía Tây Nam làm khu vực của Chính thần, còn 10 năm cuối lấy khu vực phía Đông Bắc làm khu vực của Chính thần.

Vì Chính thần là khu vực có vượng khí của sơn mạch, cho nên khu vực này cần có núi cao, hoặc có thực địa vững chắc. Nếu được như thế thì nhà cửa hoặc làng mạc hay thành phố   sẽ được bình yên hay vượng phát trong nguyên, vận đó.

Ngược lại, nếu khu vực của Chính Thần mà có ngã ba sông (nơi 2 con sông nhập lại), hay có ao, hồ, sông, biển lớn    thì nhà cửa hay làng mạc, thành phố đó sẽ phát sinh nhiều hung họa trong nguyên vận đó. Do đó, khu vực của Chính thần không được có thủy, nếu có thì chủ tai họa. Vì vậy, thủy nằm trong khu vực của Chính thần được gọi là “Linh Thủy” (thủy thất vận chủ tai họa).

Thí dụ: vào vận 8 Hạ nguyên thì khu vực của Chính thần sẽ là khu vực phía Đông Bắc (vì đó là phương vị của số 8). Cho nên nếu khu vực phía Đông Bắc của 1 căn nhà, 1 ngôi làng hay 1 thành phố... mà có núi từ xa tiến tới, hay có dải đất dài từ phía đó tiến tới thì căn nhà hoặc ngôi làng hay thành phố đó trong vận 8 sẽ được sung túc, làm ăn thịnh vượng, yên ổn. Ngược lại, nếu khu vực đó lại có cửa biển, hoặc nơi tụ hội của 2 dòng sông, hay có sông lớn chảy qua... thì căn nhà hoặc ngôi làng hay thành phố đó sẽ gặp nhiều hung họa trong vận 8.

Linh thần:

Là khu vực đối diện với khu vực của Chính thần. Lấy thí dụ như trong vận 1 thì khu vực của Chính thần là ở phía Bắc, cho nên khu vực của Linh thần sẽ là ở phía Nam. Do đó, dựa vào vị trí những khu vực của Chính thần mà ta sẽ có những khu vực của Linh thần theo từng vận.

Riêng với Vận 5 vì trong 10 năm đầu dùng khu vực phía Tây Nam làm Chính thần, nên lấy khu vực phía Đông Bắc làm Linh thần. Còn trong 10 năm cuối dùng khu vực phía Đông Bắc làm Chính thần, nên lấy khu vực phía Tây Nam làm Linh thần.

Một vấn đề trọng yếu trong việc xác định phương vị của Linh thần là khu vực này cần có thủy cửa sông, hồ, cửa biển..., nếu được như thế thì những căn nhà hay những làng mạc, đô thị... sẽ trở nên phồn thịnh, sầm uất trong vận đó. Cho nên thủy nằm tại khu vực của Linh thần lại được gọi là “Chính Thủy” (tức thủy tốt hay vượng thủy). Ngược lại, nếu khu vực này lại có long hành tiến tới, hay dải đất chạy từ đó tới thì sẽ chủ suy bại hoặc có nhiều tai biến.

Thí dụ như trong vận 8, phương vị của Linh thần sẽ nằm ở phía Tây Nam. Do đó, nếu khu vực đó của nhà ở hay làng mạc, đô thị... mà có ao, hồ, sông, hoặc cửa biển... thì rất tốt, chủ vượng phát về mọi mặt. Ngược lại, nếu khu vực đó lại có thế núi hay thế đất tiến tới thì căn nhà hoặc ngôi làng hay đô thị đó sẽ gặp nhiều tai biến, hung họa.

Những trường hợp ngoại lệ:

Vấn đề khảo sát những khu vực của Chính thần, Linh thần, cũng như những yếu tố chúng cần có hay không thể có... chủ yếu là dùng để luận đoán vận khí hưng, suy của 1 khu vực, 1 thành phố hay 1 quốc gia…. Còn riêng với vận khí của nhà ở thì trước tiên vẫn phải xem xét khu vực của các khí sinh, vượng hay suy, tử là nằm tại phương nào? Sau đó mới phối hợp với các phương vị của Chính thần, Linh thần mà tìm ra khu vực nào nên có thủy, khu vực nào nên có núi..., chứ không nhất thiết là khu vực của Chính thần phải có núi, còn khu vực của Linh thần phải có thủy.

Ví dụ 1: Nhà tọa Mùi hướng Sửu, nhập trạch trong vận 8. Nếu an tinh bàn trạch vận thì sẽ thấy hướng tinh số 8 tới phía Đông Bắc, còn hướng tinh số 5 tới phía Tây Nam. Nếu theo những nguyên lý về Chính thần và Linh thần ở trên thì phía Đông Bắc cần có núi, còn phía Tây Nam cần có thủy. Nhưng vì vượng khí (của Hướng tinh) số 8 đang chiếu tới phía Đông Bắc, nên khu vực này của căn nhà lại cần có thủy, chứ không được có núi. Nếu có núi ắt tài lộc của gia đình sẽ suy bại, còn nếu có thủy thì vấn đề làm ăn, sinh sống mới được tốt đẹp. Ngược lại, khu vực phía Tây Nam tuy là khu vực của Linh thần, nên theo nguyên lý thì cần Thủy. Nhưng vì khu vực này có tử khí (của Hướng tinh) Ngũ Hoàng chiếu tới, cho nên lại không được có thủy. Nếu có thủy tất chủ đại hao tán tiền bạc, kèm thêm bệnh tật hoặc tai họa nghiêm trọng cho người trong nhà. Còn nếu khu vực này có núi thì mọi sự sẽ trở nên tốt đẹp.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Ví dụ 2: Nhà tọa Ngọ hướng Tý, nhập trạch trong Vận 8. Nếu an tinh bàn cho trạch vận thì sẽ thấy Hướng tinh số 7 tới khu vực phía Đông Bắc, còn hướng tinh số 1 sẽ tới khu vực phía Tây Nam. Vì số 7 là suy khí của Vận 8, nên không thể có thủy tại nơi đó. Khu vực này cũng là khu vực của Chính thần, cần có núi thì tốt, có thủy chủ phá tài. Cho nên khu vực phía Đông Bắc của nhà này cần có núi mới tốt, nếu có thủy thì xấu. Ngược lại, Hướng tinh 1 là sinh khí của vận 8 tới phía Tây Nam, nên nơi này cần có thủy. Khu vực này cũng là khu vực của Linh Thần, nếu gặp thủy sẽ chủ phát về tài lộc. Cho nên khu vực phía Tây Nam của nhà này nếu có thủy là tốt, có núi là xấu.
Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Cho nên đối với nhà cửa thì điều quan trọng vẫn và phương vị của các phi tinh, rồi sau đó mới phối hợp với nguyên lý của Chính thần, Linh thần mà tìm ra những nơi cần có núi, những nơi cần có thủy. Có như thế mới bảo đảm cho mọi sự được hoàn mỹ, tốt đẹp. Chứ không thể áp dụng những nguyên lý về Chính thần hay Linh thần một cách mày móc, vì như thế sẽ có thể phạm phải nhiều sai làm đáng tiếc mà chuốc lấy nhiều tai họa.

2.  ỨNG DỤNG PHONG THỦY TRONG LỰA CHỌN HƯỚNG NHÀ TỐT

2.1. Cách xác định tâm nhà

Ngày nay, trong lối kiến trúc thật đa dạng và phức tạp để đáp ứng với những nhu cầu và thị hiếu của con người trong đời sống đô thị hiện đại, vấn đề tìm tâm nhà lại càng rắc rối hơn. Tuy có nhiều sách Phong thủy hướng dẫn các phương pháp tìm tâm nhà, nhưng do người mới học Phong thủy chưa có kinh nghiệm, nên dễ bị sai lầm khi muốn xác định tâm nhà. Sau đây là phương pháp đơn giản có thể giúp tìm tâm nhà và vẽ sơ đồ nhà.

Tìm tâm nhà:

Hình dạng nhà cửa ngày nay cũng rất phức tạp và đa dạng, khiến cho việc tìm tâm nhà đang từ là 1 vấn đề dễ dàng đôi lúc cũng trở nên khó khăn. Đối với những nhà được xây theo hình vuông hay hình chữ nhật thì tâm nhà là giao điểm của 2 đường chéo.

Đối với những nhà có hình tam giác, lục giác, hình thang... thì cách tính tâm nhà cũng là cách tính tâm những hình này trong các lớp toán tiểu học. Còn đối với những nhà có nhiều góc cạnh không đồng đều thì việc định tâm nhà tương đối khó khăn hơn. Phương pháp đơn giản nhất để tìm tâm của những căn nhà này (và ngay cả những nhà hình tam giác, lục giác...) là vẽ sơ đồ nhà lên giấy kẻ ô vuông theo đúng tỉ lệ kích thước của căn nhà, rồi in hình đó sang 1 tấm bìa cứng. Sau đó cắt hết những phần thừa của tấm bìa cứng đi, chỉ để lại phần sơ đồ căn nhà mà thôi. Rồi lấy 1 vật nhọn (như đầu viết chì, viết big...) để nâng tấm bìa cứng có hình sơ đồ căn nhà lên. Tới lúc nó có thể nằm thăng bằng trên đầu cây viết thì điểm đó chính là tâm của căn nhà. Dùng bút chì để đánh dấu điểm đó, xong vẽ 2 đường thẳng đi ngang qua điểm đó: 1 đường thẳng góc với 2 bên hông nhà; 1 đường thẳng góc với 2 mặt trước, sau của căn nhà. Đường thẳng thứ 2 này sẽ là tọa và hướng của căn nhà. Từ đường thẳng này có thể phân ra 8 hướng và 24 sơn chung quanh nhà để xác định chính xác vị trí của mọi thứ trong nhà trước khi luận đoán cát, hung, hay tìm cách sửa đổi Phong thủy cho căn nhà đó.

Vẽ sơ đồ nhà:

Trước hết ta cần có giấy trắng kẻ ô vuông và một cây thước đo. Ta đo chiều dài, chiều rộng của căn nhà là bao nhiêu mét (hay feet), rồi tùy theo nhà lớn hay nhỏ mà tính theo tỷ lệ cứ 1mét hay 1 feet = 1 ô hay 2 ô trên giấy. Kế đến, ta vẽ cách bố trí cuả căn nhà, như cửa chính, cửa sau, cửa sổ, phòng khách, phòng ăn, bếp, phòng ngủ, phòng vệ sinh, cầu thang, v.v., theo từng khu vực trong khuôn viên của 4 bức tường. Dĩ nhiên là phải đo kích thước và tính tỷ lệ trước khi vẽ, ví dụ nếu ta muốn vẽ vị trí bếp thì phải đo xem nó cách bức tường phía trước (hay phía sau) khoảng bao nhiêu. Và cách bức tường bên phải (hoặc bên trái) khoảng bao nhiêu. Rồi nó lớn khoảng bao nhiêu. Và nhìn về bức tường nào?...

Sau đó, ta áp dụng cách tìm tâm nhà như đã nói ở trên để xác định tâm nhà trên sơ đồ vừa vẽ xong. Kết hợp với cách tìm và đo hướng nhà (đã nói ở bài trước) ta sẻ xác định được 8 hướng trên sơ đồ nhà. Như vậy là ta có được một sơ đồ nhà hoàn chỉnh.

Ngoài cách thức như trên, trong Phong thủy Huyền không còn nêu một số phương pháp như Thế quái, Hợp thập, Tam ban Xảo quái …để hóa giải những trường hợp khó khăn khi lập tinh bàn cho dương trạch, âm trạch. Tuy nhiên rất ít sử dụng vì tính không phổ biến của nó.

2.2.  Cung mệnh và các hướng cát hung

Theo Huyền không, mỗi người sinh ra đều chịu ảnh hưởng của sự vận động của Cửu tinh. Mỗi năm, sẽ có một sao chủ và như vậy mỗi người sinh ra vào năm nào sẽ mang một quái số - hay còn gọi là cung mệnh.

Để tìm cung mệnh (quái số) của từng người có thể tra bảng Bát trạch tam nguyên (Bảng 3.1) hoặc căn cứ vào năm sinh để tính.

Bảng 3.1: Bát trạch tam nguyên

Năm sinh

Năm sinh âm lch

Gii nghĩa

 

Ngũ hành

 

Gii nghĩa

Cung mnh nam

Cung mnh n

1905

Ất Tỵ

Xuất Huyệt Chi Xà_Rắn rời hang

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Khảm Thuỷ

1906

Bính Ngọ

Hành Lộ Chi Mã_Ngựa chạy trên đường

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Khôn Thổ

 

1907

Đinh Mùi

Thất Quần Chi Dương_Dê lạc đàn

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Chấn Mộc

Chấn Mộc

1908

Mậu Thân

Độc Lập Chi Hầu_Khỉ độc thân

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

 

Ly Hoả

 

Cấn Thổ

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

 

Ly Hoả

 

Cấn Thổ

Tốn Mộc

1909

Kỷ Dậu

Báo Hiệu Chi Kê_Gà gáy

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Khôn Thổ

1910

Canh Tuất

Tự Quan Chi Cẩu_Chó nhà chùa

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Càn Kim

1911

Tân Hợi

Khuyên Dưỡng Chi Trư_Lợn nuôi nhốt

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Đoài Kim

1912

Nhâm Tý

Sơn Thượng Chi Thử_Chuột trên núi

Tang Giá Mộc

Gỗ cây dâu tằm

Cấn Thổ

1913

Quý Sửu

Lan Ngoại Chi Ngưu_Trâu ngoài chuồng

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

Ly Hoả

1914

Giáp Dần

Lập Định Chi Hổ_Hổ tự lập

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Khảm Thuỷ

1915

Ất Mão

Đắc Đạo Chi Thố_Thỏ đắc đạo

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Khôn Thổ

1916

Bính Thìn

Thiên Thượng Chi Long_Rồng trên trời

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Chấn Mộc

1917

Đinh Tỵ

Đầm Nội Chi Xà_Rắn trong đầm

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Tốn Mộc

1918

Mậu Ngọ

Cứu Nội Chi Mã_Ngựa trong chuồng

Thiên thượng Hỏa

Lửa trên trời

Khôn Thổ

1919

Kỷ Mùi

Thảo Dã Chi Dương_Dê đồng cỏ

Thiên thượng Hỏa

Lửa trên trời

Càn Kim

1920

Canh Thân

Thực Quả Chi Hầu_Khỉ ăn hoa quả

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu đá

 

Đoài

           

Kim

1921

Tân Dậu

Long Tàng Chi Kê_Gà trong lồng

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu đá

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

 

Ly Hoả

 

Cấn Thổ

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

 

Ly Hoả

Cấn Thổ

1922

Nhâm Tuất

Cố Gia Chi Khuyển_Chó về nhà

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

Ly Hoả

1923

Quý Hợi

Lâm Hạ Chi Trư_Lợn trong rừng

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

Khảm Thuỷ

1924

Giáp Tý

Ốc Thượng Chi Thử_Chuột

ở nóc nhà

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Khôn Thổ

1925

Ất Sửu

Hải Nội Chi Ngưu_Trâu trong biển

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Chấn Mộc

1926

Bính Dần

Sơn Lâm Chi Hổ_Hổ trong rừng

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Tốn Mộc

1927

Đinh Mão

Vọng Nguyệt Chi Thố_Thỏ ngắm trăng

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Khôn Thổ

1928

Mậu Thìn

Thanh Ôn Chi Long_Rồng trong sạch, ôn hoà

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Càn Kim

1929

Kỷ Tỵ

Phúc Khí Chi Xà_Rắn có phúc

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Đoài Kim

1930

Canh Ngọ

Thất Lý Chi Mã_Ngựa trong nhà

Lộ Bàng Thổ

Đất bên đường

Cấn Thổ

1931

Tân Mùi

Đắc Lộc Chi Dương_Dê có lộc

Lộ Bàng Thổ

Đất bên đường

Ly Hoả

1932

Nhâm Thân

Thanh Tú Chi Hầu_Khỉ thanh tú

Kiếm Phong Kim

Vàng chuôi kiếm

Khảm Thuỷ

1933

Quý Dậu

Lâu Túc Kê_Gà nhà gác

Kiếm Phong Kim

Vàng chuôi kiếm

Khôn Thổ

1934

Giáp Tuất

Thủ Thân Chi Cẩu_Chó giữ mình

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Chấn Mộc

1935

Ất Hợi

Quá Vãng Chi Trư_Lợn hay đi

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Tốn Mộc

1936

Bính Tý

Điền Nội Chi Thử_Chuột trong ruộng

Giản Hạ Thủy

Nước khe suối

Khôn Thổ

1937

Đinh Sửu

Hồ Nội Chi Ngưu_Trâu trong hồ nước

Giản Hạ Thủy

Nước khe suối

Càn Kim

1938

Mậu Dần

Quá Sơn Chi Hổ_Hổ qua rừng

Thành Đầu Thổ

Đất đắp thành

Cấn Thổ

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Đoài Kim

1939

Kỷ Mão

Sơn Lâm Chi Thố_Thỏ ở

rừng

Thành Đầu Thổ

Đất đắp thành

Cấn Thổ

1940

Canh Thìn

Thứ Tính Chi Long_Rồng khoan dung

Bạch Lạp Kim

Vàng sáp ong

Ly Hoả

1941

Tân Tỵ

Đông Tàng Chi Xà_Rắn ngủ đông

Bạch Lạp Kim

Vàng sáp ong

Khảm Thuỷ

1942

Nhâm Ngọ

Quân Trung Chi Mã_Ngựa chiến

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Khôn Thổ

1943

Quý Mùi

Quần Nội Chi Dương_Dê trong đàn

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Chấn Mộc

1944

Giáp Thân

Quá Thụ Chi Hầu_Khỉ leo cây

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Tốn Mộc

 

1945

 

Ất Dậu

Xướng Ngọ Chi Kê_Gà gáy trưa

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Khảm Thuỷ

Khôn Thổ

1946

Bính Tuất

Tự Miên Chi Cẩu_Chó đang ngủ

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Ly Hoả

 

Cấn Thổ

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

Càn Kim

1947

Đinh Hợi

Quá Sơn Chi Trư_Lợn qua núi

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Đoài Kim

1948

Mậu Tý

Thương Nội Chi Trư_Chuột trong kho

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Cấn Thổ

1949

Kỷ Sửu

Lâm Nội Chi Ngưu_Trâu trong chuồng

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Ly Hoả

1950

Canh Dần

Xuất Sơn Chi Hổ_Hổ xuống núi

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Khảm Thuỷ

1951

Tân Mão

Ẩn Huyệt Chi Thố_Thỏ trong hang

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Khôn Thổ

1952

Nhâm Thìn

Hành Vũ Chi Long_Rồng phun mưa

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Chấn Mộc

1953

Quý Tỵ

Thảo Trung Chi Xà_Rắn trong cỏ

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Tốn Mộc

1954

Giáp Ngọ

Vân Trung Chi Mã_Ngựa trong mây

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

Khôn Thổ

1955

Ất Mùi

Kính Trọng Chi Dương_Dê

Sa Trung

Vàng trong

Ly Hoả

Càn Kim

   

được quý mến

Kim

cát

   

1956

Bính Thân

Sơn Thượng Chi Hầu_Khỉ trên núi

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Cấn Thổ

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

Đoài Kim

1957

Đinh Dậu

Độc Lập Chi Kê_Gà độc thân

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Cấn Thổ

1958

Mậu Tuất

Tiến Sơn Chi Cẩu_Chó vào núi

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

Ly Hoả

1959

Kỷ Hợi

Đạo Viện Chi Trư_Lợn trong tu viện

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

Khảm Thuỷ

1960

Canh Tý

Lương Thượng Chi Thử_Chuột trên xà

Bích thượng Thổ

Đất tò vò

Khôn Thổ

1961

Tân Sửu

Lộ Đồ Chi Ngưu_Trâu trên đường

Bích thượng Thổ

Đất tò vò

Chấn Mộc

1962

Nhâm Dần

Quá Lâm Chi Hổ_Hổ qua rừng

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

Tốn Mộc

1963

Quý Mão

Quá Lâm Chi Thố_Thỏ qua rừng

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

Khôn Thổ

 

1964

Giáp Thìn

Phục Đầm Chi Lâm_Rồng

ẩn ở đầm

Phú Đăng Hỏa

 

Lửa đèn to

 

Ly Hoả

 

Càn Kim

1965

Ất Tỵ

Xuất Huyệt Chi Xà_Rắn rời hang

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

Cấn Thổ

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

Đoài Kim

1966

Bính Ngọ

Hành Lộ Chi Mã_Ngựa chạy trên đường

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Cấn Thổ

1967

Đinh Mùi

Thất Quần Chi Dương_Dê lạc đàn

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

Ly Hoả

1968

Mậu Thân

Độc Lập Chi Hầu_Khỉ độc thân

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Khảm Thuỷ

1969

Kỷ Dậu

Báo Hiệu Chi Kê_Gà gáy

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

Khôn Thổ

1970

Canh Tuất

Tự Quan Chi Cẩu_Chó nhà chùa

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Chấn Mộc

1971

Tân Hợi

Khuyên Dưỡng Chi Trư_Lợn nuôi nhốt

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

Tốn Mộc

1972

Nhâm Tý

Sơn Thượng Chi Thử_Chuột trên núi

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

Khôn Thổ

1973

Quý Sửu

Lan Ngoại Chi Ngưu_Trâu ngoài chuồng

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

Ly Hoả

 

Cấn Thổ

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

 

Ly Hoả

Càn Kim

1974

Giáp Dần

Lập Định Chi Hổ_Hổ tự lập

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Đoài Kim

1975

Ất Mão

Đắc Đạo Chi Thố_Thỏ đắc đạo

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

Cấn Thổ

1976

Bính Thìn

Thiên Thượng Chi Long_Rồng trên trời

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Ly Hoả

1977

Đinh Tỵ

Đầm Nội Chi Xà_Rắn trong đầm

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

Khảm Thuỷ

1978

Mậu Ngọ

Cứu Nội Chi Mã_Ngựa trong chuồng

Thiên thượng Hỏa

Lửa trên trời

Khôn Thổ

1979

Kỷ Mùi

Thảo Dã Chi Dương_Dê đồng cỏ

Thiên thượng Hỏa

Lửa trên trời

Chấn Mộc

1980

Canh Thân

Thực Quả Chi Hầu_Khỉ ăn hoa quả

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu đá

Tốn Mộc

1981

Tân Dậu

Long Tàng Chi Kê_Gà trong lồng

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu đá

Khôn Thổ

1982

Nhâm Tuất

Cố Gia Chi Khuyển_Chó về nhà

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

Càn Kim

 

1983

 

Quý Hợi

Lâm Hạ Chi Trư_Lợn trong rừng

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

Cấn Thổ

Đoài Kim

1984

Giáp Tý

Ốc Thượng Chi Thử_Chuột

ở nóc nhà

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Cấn Thổ

1985

Ất Sửu

Hải Nội Chi Ngưu_Trâu trong biển

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

Ly Hoả

1986

Bính Dần

Sơn Lâm Chi Hổ_Hổ trong rừng

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Khảm Thuỷ

1987

Đinh Mão

Vọng Nguyệt Chi Thố_Thỏ ngắm trăng

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

Khôn Thổ

1988

Mậu Thìn

Thanh Ôn Chi Long_Rồng trong sạch, ôn hoà

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Chấn Mộc

1989

Kỷ Tỵ

Phúc Khí Chi Xà_Rắn có phúc

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

Tốn Mộc

1990

Canh

Thất Lý Chi Mã_Ngựa trong

Lộ Bàng

Đất đường

Khảm

Khôn

 

Ngọ

nhà

Thổ

đi

Thuỷ

Thổ

1991

Tân Mùi

Đắc Lộc Chi Dương_Dê có lộc

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

Ly Hoả

 

Cấn Thổ

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

 

Ly Hoả

 

Cấn Thổ

Càn Kim

1992

Nhâm Thân

Thanh Tú Chi Hầu_Khỉ thanh tú

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

Đoài Kim

1993

Quý Dậu

Lâu Túc Kê_Gà nhà gác

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

Cấn Thổ

1994

Giáp Tuất

Thủ Thân Chi Cẩu_Chó giữ mình

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Ly Hoả

1995

Ất Hợi

Quá Vãng Chi Trư_Lợn hay đi

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

Khảm Thuỷ

1996

Bính Tý

Điền Nội Chi Thử_Chuột trong ruộng

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối nguồn

Khôn Thổ

1997

Đinh Sửu

Hồ Nội Chi Ngưu_Trâu trong hồ nước

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối nguồn

Chấn Mộc

1998

Mậu Dần

Quá Sơn Chi Hổ_Hổ qua rừng

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

Tốn Mộc

1999

Kỷ Mão

Sơn Lâm Chi Thố_Thỏ ở

rừng

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

Khôn Thổ

2000

Canh Thìn

Thứ Tính Chi Long_Rồng khoan dung

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

Càn Kim

2001

Tân Tỵ

Đông Tàng Chi Xà_Rắn ngủ đông

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

Đoài Kim

 

2002

Nhâm Ngọ

Quân Trung Chi Mã_Ngựa chiến

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Đoài Kim

 

Cấn Thổ

2003

Quý Mùi

Quần Nội Chi Dương_Dê trong đàn

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Ly Hoả

2004

Giáp Thân

Quá Thụ Chi Hầu_Khỉ leo cây

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Khảm Thuỷ

2005

Ất Dậu

Xướng Ngọ Chi Kê_Gà gáy trưa

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

Khôn Thổ

2006

Bính Tuất

Tự Miên Chi Cẩu_Chó đang ngủ

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Chấn Mộc

2007

Đinh Hợi

Quá Sơn Chi Trư_Lợn qua núi

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

Tốn Mộc

2008

Mậu Tý

Thương Nội Chi Thư_Chuột trong kho

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Khảm Thuỷ

 

Ly Hoả

 

Cấn Thổ

Đoài Kim

Càn Kim

Khôn Thổ

Tốn Mộc

Chấn Mộc

Khôn Thổ

Khảm Thuỷ

 

Ly Hoả

Khôn Thổ

2009

Kỷ Sửu

Lâm Nội Chi Ngưu_Trâu trong chuồng

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

Càn Kim

2010

Canh Dần

Xuất Sơn Chi Hổ_Hổ xuống núi

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Đoài Kim

2011

Tân Mão

Ẩn Huyệt Chi Thố_Thỏ

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

Cấn Thổ

2012

Nhâm Thìn

Hành Vũ Chi Long_Rồng phun mưa

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Ly Hoả

2013

Quý Tỵ

Thảo Trung Chi Xà_Rắn trong cỏ

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

Khảm Thuỷ

2014

Giáp Ngọ

Vân Trung Chi Mã_Ngựa trong mây

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

Khôn Thổ

2015

Ất Mùi

Kính Trọng Chi Dương_Dê được quý mến

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

Chấn Mộc

2016

Bính Thân

Sơn Thượng Chi Hầu_Khỉ trên núi

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Tốn Mộc

2017

Đinh Dậu

Độc Lập Chi Kê_Gà độc thân

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

Khôn Thổ

2018

Mậu Tuất

Tiến Sơn Chi Cẩu_Chó vào núi

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

Càn Kim

Có cách tính Cung mnh quái s:

Dựa vào số quái số tìm ra cung mệnh của từng người tại hình 3.2, 3.3, 3.4, 3.5.

Lấy hai số cuối của năm sinh và tùy nam hay nữ có cách tính cung mệnh quái số như sau: Cộng hai số cuối của năm sinh. Nếu tổng số có hai chữ số thì cộng tiếp hai chữ số đó để lấy tổng là số có 1 chữ số.

Nữ: cộng thêm 5 vào tổng số. Kết quả chính là quái số. Nếu nữ sinh sau năm 2000, thì cộng 6.

Ví dụ 1: Nếu nữ sinh năm 1959 thì quái số được tính như sau: 5+9=14, rồi 1+4=5. Rồi cộng thêm 5, vì vậy 5+5=10, rồi 1+0=1. Quái số của người này là 1.

Ví dụ 2: Nếu nữ sinh năm 2001 thì quái số được tính như sau: Cộng 0+1=1, rồi 1+6=7. Quái số là 7.

Nam: lấy 10 trừ đi tổng số sẽ ra quái số. Nam sinh sau năm 2000 lấy 9 trừ đi tổng số.

Ví dụ 1: Nam sinh ngày 3/1/1939. Năm sinh âm lịch của bạn là 1938. Quái số được tính như sau: 3+8=11, cộng 1+1=2, lấy 10-2=8. Vậy quái số là 8.

Ví dụ 2: Nam sinh năm 2001 âm lịch thì quái số được tính như sau: Cộng 0+1=1, rồi 9-1=8. Quái số là 8.

Ghi chú: Đông tứ mệnh là các số 1, 3, 4 và 9

Tây tứ mệnh là các số: 2, 5, 6, 7 và 8 (số 5 sẽ vào cung Khôn – số 2)

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Hình 3.2: Cung Kiền (Càn), cung Khảm phối hợp cát hung

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.3: Cung Khôn, cung Đoài phối hợp cát hung

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.4: Cung Tốn, cung Ly phối hợp cát hung

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.5: Cung Cấn, cung Chấn phối hợp cát hung

Ý nghĩa của bát cung:

Cung Sinh khí (Seng Qi): (Thuộc sao Tham Lang, rất tốt) chủ việc vượng tốt cho con nguời, có lợi cho con trai, lợi cho danh tiếng, tạo ra sức sống dồi dào cho con người, tính dục mạnh mẽ. Nếu sinh khí ở khu vệ sinh, phòng kho ,... thì hay mất vặt, thất nghiệp, đẻ non, nhiều bệnh tật.

Cung Diên niên (Yan Nian) – Phúc đức: (Thuộc sao Vũ Khúc, tốt) Đây là cung hoà thuận, tốt cho sự nghiệp và ngoại giao, với các mối quan hệ khác, vợ chồng hoà thuận, tuổi thọ tăng thêm, bớt kẻ địch, tính hoà dịu, với nữ giới có bạn đời tố Nếu Diên niên ở khu vệ sinh, phòng kho ,... thì hay cãi vã thị phi, nhà cửa không yên ổn .

Cung Thiên y (Tian Yi): (Thuộc sao Cự Môn, rất tốt) Chủ về sức khỏe tốt, lợi cho phụ nữ, vượng tài lộc, tiêu trừ bệnh, tâm tình ổn định, có giấc ngủ ngon, thường có quý nhân phù trợ, luôn đổi mớ Nếu Thiên y ở khu vệ sinh, phòng kho ,... thì mắc bệnh kinh niên, chứng ung thư.

Cung Phục vị (Fu Wei): (Thuộc sao Tả Phù, tốt) Đây là cung bình yên, trấn tĩnh, có lợi để bàn thờ. Vững cho chủ nhà, tình duyên nam nữ gắn bó, khả năng tài chính tốt, quan hệ cha mẹ vợ con tốt nhưng tình dục giảm sút. Nếu Phục vị ở khu vệ sinh, phòng kho thì gia chủ nóng nảy, luôn cảm thấy bất yên.

Cung Tuyệt mệnh (Jue Ming): (Thuộc sao Phá Quân, rất xấu) ở vào cung Tuyệt mệnh là khu vệ sinh, phòng kho thì chủ nhà có sức khoẻ tốt, tuổi thọ tăng thêm, duyên phận con cái tốt, có tài vậ Nếu cung Tuyệt mệnh vào vị trí tốt : chủ nhân bị bệnh khó chữa, mổ xẻ, đụng xe, mất trộm, trong người cảm thấy không yên ổn, mọi việc tính toán quá đáng, buồn phiền, đau khổ, u sầu, ít nói, ức chế tâm thần, duyên phận con cái bạc bẽo.

Cung Ngũ quỷ (Wu Gui): (Thuộc sao Liêm Trinh, xấu) Nếu Cung Ngũ quỷ là khu vệ sinh, kho thì có thể biến xấu thành tố Nếu cung Ngũ Quỷ là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì các sự việc lôi thôi vô cớ ập đến, người nhà mổ xẻ ung thư, tai tiếng thị phi, mất trộm, phá sản, hoả hoạn.

Cung Lục sát (Liu Sha): (Thuộc sao Lộc Tốn, xấu) Nếu Cung Lục sát là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà có suy nghĩ đúng đắn, có số đào hoa và lợi cho đuờng tình duyên. Nếu cung Lục sát là vị trí tốt ( cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì tình duyên trắc trở, vợ chồng thường cãi nhau, sự nghiệp không tố Riêng với nam giới thi không lo làm ăn, hay rượu chè cờ bạc.

Cung Hoạ hại (Huo Hai): (Thuộc sao Lộc Tốn, xấu) Nếu Cung Hoạ hại là khu vệ sinh, kho thì người trong nhà được yên ổn, hoà thuận, sức khoẻ tốt, không xảy ra quan sự. Nếu cung Hoạ hại là vị trí tốt (cửa ra vào, phòng ngủ, bếp ) thì người nhà bị chia rẽ, quan tai, mệt mỏi vì những việc vụn vặt, hay thưa kiện với người ngoài, thất tài....

Phong thủy cũng phân nhóm cung hướng và cung mạng. Trong 8 hướng của cung Bát quái đồ chia ra hai nhóm là Đông tứ hướng và Tây tứ hướng.

Đông tứ hướng gồm có hướng Bắc (cung Khảm), hướng Đông (cung Chấn), hướng Đông – Nam (cung Tốn), hướng Nam (cung Ly). Nhà có hướng chính về 4 hướng trên gọi là nhà Đông tứ trạch. Cung mạng ai nằm trong 4 cung trên thuộc nhóm Đông tứ mạng và trường khí của 4 cung hướng là hợp tốt.

Tây tứ hướng gồm có 4 hướng Tây – Bắc (cung Càn), hướng Tây (cung Đoài), hướng Tây – Nam (cung Khôn) và hướng Đông – Bắc (cung Cấn). Nhà hướng chính về 4 hướng này gọi là nhà Tây tứ trạ Cung mạng ai nằm trong 4 cung trên thuộc nhóm Tây tứ mạng và hợp tốt ở 4 hướng này.

Như vậy, người thuộc nhóm Tây tứ mạng hợp với nhà Tây tứ trạch (Tây tứ hướng) đều được hưởng từ trường tốt, gọi là hợp hướng và tạo được nhiều điều thuận lợi cho sức khoẻ  và tốt lành trong cuộc sống. Ngược lại, người Đông tứ mạng ở nhà Tây tứ trạch và người Tây tứ mạng ở nhà Đông tứ trạch gọi là trái hướng, thì ắt sẽ xảy ra sự xung khắc, bởi từ trường cung hướng với cung mạng khắc nhau sẽ xảy ra sự không tốt đẹp cho sức khoẻ, không thuận lợi cho công việc, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sự phát triển lâu dài.

2.3.  Ứng dụng lựa chọn bố trí hướng nhà tốt

2.3.1.  Dựa vào cung mệnh

Trên cơ sở cung mệnh của từng người mà chọn hướng nhà vào các cung tốt: Sinh khí, Phúc đức, Thiên y và Phục vị. Hướng nhà nên cố gắng tránh các cung Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại (lưu ý hai cung cực xấu là Tuyệt mệnh và Ngũ quỷ).

Khi chọn hướng nhà thì phải căn cứ vào cung mệnh của chủ nhà và chủ yếu là người đàn ông để chọn hướng nhà.

Ví dụ: Chủ là nam sinh năm 1988: tra trong bảng Bát trạch tam nguyên thì người này tọa ở cung chấn, sẽ có 4 hướng tốt là Sinh khí (chính Nam), Phúc đức (Đông Nam), Phục vị (chính Đông) và Thiên y (chính Bắc). Như vậy nên chọn vị trí nhà nhìn theo một trong các hướng này.

Một ví dụ khác: Chủ nhà là nam sinh năm 1968 - Mậu thân. Ở nhà cửa chính hướng Bắc hay cửa chính hướng Đông Nam thì công việc nhiều bế tắc cản trở, hay bị ốm đau. Tra bảng Bát trạch tam nguyên cho thấy mệnh cung chủ nhà là Khôn, kết hợp với cửa chính Bắc là Khảm phạm phải Tuyệt mệnh nên rất xấu. Sau khi xem xét đổi hướng cửa nhà chính thành hướng Tây Bắc - Càn được Phúc Đức. Quả nhiên sau đó một thời gian được thăng chức, mọi việc hanh thông.

2.3.2.  Những điều cần lưu ý khi chọn bố trí hướng

Nếu chỉ dựa vào cung mệnh của chủ nhà để xác định hướng nhà thì vẫn chưa đủ, mà phải lưu ý sau:

- Dựa theo vận khí của căn nhà:

Dựa theo vận khí của căn nhà tức là phải dùng phương pháp lập trạch vận theo Huyền không phi tinh, để xem nhà có nhận được vượng khí hay không trước khi tuyển chọn (xem mục 3.1.1).

Ví dụ: Một gia đình nọ, cả 2 vợ, chồng đều sinh năm 1926 (Bính Dần), nên chồng mệnh Khôn, vợ mệnh Tốn. Vào năm 1965, họ dọn vào 1 căn nhà hướng Tây Nam (210o), tọa Đông Bắc, nên tọa - hướng đều hợp với tuổi của chồng, nhưng khắc tuổi người vợ. Không những thế, bếp còn nằm ở khu vực Tây Bắc, miệng bếp nhìn về hướng Tây Nam. Sau khi vào ở thì gia đình càng ngày càng lụi bại, lại hay bị bệnh tật, tai họa liên miên. Sau khi ở đó được hơn 8 năm, người chồng bị đứt mạch máu não và bại liệt nửa người, rồi chỉ hơn 1 năm sau thì ông ta qua đời.

Trong ví dụ trên, nhà hướng 210o (tức tọa Sửu hướng Mùi), vào ở năm 1965 là trong vận 6. Nếu lập trạch vận   căn   nhà   theo   Huyền không phi tinh sẽ được như hình sau.
Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng

Vì lúc đó đang trong vận 6 (1964 - 1984), mà phía trước nhà có Sơn tinh số 6, còn phía sau có Hướng tinh 6, nên nhà này bị “Thượng sơn Hạ thủy”. Đã thế, phía sau nhà không có cửa để đón vượng khí của Hướng tinh 6, còn phía trước gặp phải Tử khí (Hướng tinh 9). Chưa kể khu vực phía Tây nhà còn có cửa hông, gặp phải sát khí Ngũ hoàng (số 5) nên mới bị lắm tai họa, bệnh tật và mất người như thế, cho dù hướng nhà có hoàn toàn “hợp” với tuổi của gia chủ đi nữa.

- Hướng phải thuần khí:

Tuy rằng trên nguyên tắc thì bất cứ tuyến vị nào đắc vượng tinh tới hướng hay tới cửa đều có thể chọn dùng, nhưng Huyền không còn đòi hỏi hướng nhà phải thuần khí, chứ không được pha tạp với những khí khác. Muốn đạt được điểm này thì nhà (hay mộ) cần phải được chính sơn, chính hướng.

Nếu trong trường hợp nhà không thể chọn được chính hướng, mà bắt buộc phải kiêm hướng, thì độ kiêm cũng cần phải theo đúng pháp độ, chứ không thể tùy tiện chọn lựa.

Một căn nhà được xem là Thuần khí khi tuyến vị tọa - hướng của nó hoặc là nằm chính giữa 1 sơn, hoặc là lệch sang bên phải hoặc bên trái tuyến vị đó (còn gọi là Kiêm hướng) nhưng không quá 3 độ. Nếu lệch quá 3 độ thì sẽ lấy khí của sơn bị kiêm nhiều quá, khiến cho khí của tọa - hướng không còn thuần khiết nữa, mà đã bị pha tạp, mức độ tốt đẹp sẽ giảm thiểu, hoặc sẽ gặp hung họa lớn, nếu như chẳng may nhà lại không đắc được vượng khí tới hướng hay cửa, nhất là chủ về chết người, tổn đinh hay bị tuyệt tự.

Ngoài vấn đề tuyến vị của tọa - hướng không được kiêm quá nhiều, còn phải để ý đến vị trí của cổng, cửa và ngõ vào nhà. Nếu tọa - hướng nhà thuộc Thiên nguyên long thì cổng, cửa và ngõ vào nhà phải cùng nằm trong những khu vực thuộc Thiên nguyên long. Nếu tọa - hướng nhà thuộc Nhân nguyên long thì cổng, cửa cũng phải nằm trong những khu vực thuộc Nhân nguyên long. Nếu tọa - hướng thuộc Địa nguyên long thì cổng, cửa cũng phải nằm trong khu vực của Địa nguyên long. Có như thế mới bảo đảm được sự thuần khí.

- Tránh bố trí hướng vào tuyến Đại không vong và Tiểu không vong:

Tuyến Đại không vong: là những đường ranh giới giữa 8 hướng trên la bàn. Biết rằng 1 vòng tròn trên la bàn bao gồm 360o, nếu chia ra 8 hướng thì mỗi hướng sẽ chiếm đúng 45o. Những tuyến độ nằm giữa 2 hướng là những tuyến Đại không vong.

Đối với Phong thủy Huyền không, tất cả mọi tuyến Đại không vong đều là những tuyến vị cực xấu. Nếu cất nhà, xây mộ theo những hướng đó thì về nhân sự có thể bị chết người, cô quả hay bị tuyệt tự. Về tài lộc có thể bị phá sản, lao tù vì tiền bạc... Về bản chất con người sống trong những nhà đó cũng chủ thô tục, bần tiện, thiếu liêm sỉ hoặc hung ác, lại hay thấy ma quỷ...

Tuyến Đại không vong sở dĩ cực xấu là vì tọa - hướng của căn nhà đã kiêm quá nhiều (từ 6 đến 7 độ 5) nên khí của căn nhà đã hoàn toàn bị pha tạp, biến chất. Nó vừa kiêm khí của sơn khác (trong 24 sơn), vừa kiêm khí của hướng khác (trong 8 hướng).

Những nhà thuộc tuyến Đại không vong đều bị coi là “Lạc quẻ” hay “Xuất quái” vì tạp khí hỗn loạn, không có một chính khí đủ mạnh để làm chủ khí, như nhà không chủ. Những căn nhà này dể có nhiều tai họa nghiêm trọng như bị tà khí chi phối, bị ma quỷ quấy phá, cũng như con người trở nên hẹp hòi, thô lậu, bần tiện, gian trá hơn. Chính vì vậy mà “Trạch vận Tân án” mới nói những nhà có hướng thuộc tuyến Đại không vong thì ”tiến thoái đều khó, trở thành tiện cục (cách bần tiện), khiến vợ, chồng lục đục, anh em bất hòa, văn nhân thì mắc bệnh thần kinh, nhiều sự bất hạnh liên tiếp xảy ra”.

Tuyến Tiểu không vong: Nếu tuyến Đại không vong là những tuyến nằm ngay lằn ranh của 2 hướng, thì tuyến Tiểu không vong là những tuyến nằm ngay lằn ranh của 2 sơn. Như chúng ta đã biết, trên la bàn gồm 360o được chia ra 8 hướng, mỗi hướng chiếm 45o. Trong mỗi hướng lại được chia ra làm 3 sơn, nên mỗi sơn chiếm 15o. Cho nên tổng cộng có 24 sơn trên la bàn, và vì vậy cũng có 24 tuyến Tiểu không vong.

Một điều cần nói thêm là vì giữa Địa nguyên long với Thiên nguyên long trong cùng 1 hướng bao giờ cũng có vấn đề trái nghịch âm - dương, nếu Thiên nguyên long là sơn âm thì Địa nguyên long sẽ là sơn dương, và ngược lại, cho nên những tuyến Tiểu không vong nằm giữa 2 sơn (hướng) này còn bị gọi là những tuyến “sai lạc âm-dương” hoặc “âm-dương sai thố”, rất xấu.

Những tuyến nằm ở phần giữa 2 sơn, nhưng 1 sơn thuộc Thiên nguyên Long, 1 sơn thuộc Nhân nguyên long: thì chỉ có tuyến vị chính giữa 2 sơn mới bị coi là tuyến Tiểu không vong mà thôi. Tuy nhiên trên thực tế thì những tuyến Tiểu không vong này đều vô hại. Lý do là vì trong cùng 1 hướng thì sơn thuộc Thiên nguyên Long bao giờ cũng cùng âm - dương với sơn thuộc Nhân nguyên long. Mà vì đã nằm trong cùng 1 hướng, lại cùng 1 khí âm hoặc dương, nên dù có nằm chồng lên đường phân giới giữa 2 sơn cũng vẫn không sợ khí bị pha tạp hay hỗn loạn.

- Bí quyết Thành môn:

Trong việc chọn tọa - hướng cho nhà ở (hay phần mộ), ngoài những vấn đề đã được nêu ra thì còn cần để ý tới khu vực 2 bên phía trước như thế nào để có thể dùng bí quyết của "Thành môn".

Thành môn, tức cổng thành, là nơi ra vào thành cũng là chỗ dẫn nước ra, vào ở phía dưới. Cho nên Thành môn chính là cửa ngõ để vào nhà, hoặc nơi thủy đến, thủy đi, thủy hội tụ ở 2 bên phía trước. Đối với nhà cửa thì nếu khu vực đó có ngõ rẽ vào nhà hay ngã ba, ngã tư, ao, hồ, biển, hoặc chỗ 2 dòng sông tụ hội... thì những nhà đó được xem như có Thành môn.

Tuy nhiên, cách dùng Thành môn không phải cứ hễ thấy ở 2 bên đầu hướng có cổng, ngã ba, ngã tư hay sông nước là có thể xử dụng, mà còn phải theo những nguyên tắc căn bản đã nêu ở trên.

- Phối hợp Phi tinh với địa hình (loan đầu):

Ngoài những vấn đề kể trên thì còn phải để ý đến địa hình bên ngoài xem có phù hợp với Phi tinh hay không?

Nói địa hình (hay loan đầu) phù hợp với Phi tinh tức là những nơi có thủy của sông, hồ, ao biển, hoặc đường đi, sân rộng, đồng trống... phải nằm trùng với những nơi có sinh khí hay vượng khí của Hướng tinh. Còn những nơi có núi đồi, gò cao, hay nhà cửa, cây cối... thì phải nằm trùng với những khu vực có sinh khí hay vượng khí của Sơn tinh.

Mặt khác, phía trước nhà thì Bạch hổ (phía tay phải) phải cao hơn, ngắn hơn và tối hơn; còn phía tay trái là Thanh long thì phải thấp hơn, dài hơn và sáng hơn.

3.  ỨNG DỤNG PHONG THỦY TRONG BỐ TRÍ NỘI THẤT

3.1. Bố trí phòng khách

3.1.1.  Nguyên tắc phong thủy phòng khách

Phòng khách chiếm vai trò quan trọng về mặt Phong thủy bởi đó là một bộ phận chính của căn nhà, hiếm thấy nhà nào lại không có phòng khách. 

Phòng khách thường được thiết kế với một diện tích khá lớn nên là nơi được lựa chọn để bố trí và sắp xếp nhiều vật dụng gia đình, nhiều đồ vật trang trí...

Liên quan đến mục đích sử dụng, phòng khách là nơi đón tiếp khách khứa, tạo ra ấn tượng của toàn bộ căn nhà lúc ban đầu, cũng là nơi các thành viên trong gia đình tụ họp, thư giãn. Do đó phòng khách được Phong thủy xếp vào một trong năm hạng mục trọng yếu trong căn nhà bao gồm: Phòng thờ, phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp, phòng tắm và vệ sinh.

Vậy bài trí phòng khách thế nào để thuận lợi trong việc cải thiện cuộc sống cho gia chủ? Đi vào chi tiết sẽ có thể có đôi chút khác nhau tùy thuộc vào tình hình cụ thể và yêu cầu của chủ nhà. Tuy nhiên nhìn chung đều mong muốn có cuộc sống an lành, yên vui, cao hơn một chút là đắc tài, đắc lộc, thăng quan tiến chức, sức khỏe dồi dào, tránh được vận hạn, tai nạn.

Phòng khách thường được bố trí ở gian ngay sau cửa chính trong ngôi nhà. Vì Phong thủy xem việc hấp thụ dòng khí là điều chính yếu, mà phòng khách thường có vị trí ở phía trước nhà, là nơi đầu tiên tiếp nhận dòng khí (là dòng năng lượng tốt hoặc xấu), từ đó dòng khí mới phân bổ đi vào các hạng mục khác trong nhà như phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp...

Thông thường, phòng khách được đặt ở vị trí đầu tiên sau khi bước qua cửa chính ngôi nhà. Nếu phải đi qua phòng ăn hay thư phòng, nhà bếp, nhà vệ sinh mới vào đến phòng khách thì trật tự của ngôi nhà sẽ bị đảo lộn, không nên như vậy. Theo tập quán lâu đời “Sảnh minh thất ám”, có nghĩa là đại sảnh phải sáng sủa, còn phòng ngủ phải tối. Do vậy, phòng khách không những đòi hỏi phải rộng rãi (có không gian lớn nhất trong nhà), mà còn phải sáng sủa, ánh sáng chiếu vào đầy đủ, không khí thông thoáng.

Phòng khách nên bố trí ở các hướng cát của ngôi nhà (theo mệnh chủ nhà) như Sinh khí, Phúc đức, Phục vị, Thiên y và tránh bố trí ở các cung xấu (hung) như Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.6: Phòng khách

3.1.2.  Bài trí một số đồ vật trong phòng khách

Đồ đạc chính trong phòng khách hiện đại là ghế salông, ti vi, tủ rượu…nên hướng ra cửa chính. Salông nên bố trí sao cho người ngồi có thể nhìn ra cửa, đại kỵ quay lưng ra cửa chính. Bày biện phòng khách nên phù hợp với địa vị của chủ nhân. Ví dụ: Nếu chủ nhân là nhà tri thức có thể treo tranh chữ để tỏ khí chất thanh cao nhã nhặn; nếu chủ nhân là nhà lãnh đạo nên treo tranh trúc quân tử tượng trưng phong cách tiên phong, ngay thẳng, công bằng; nếu chủ nhân là nhà kinh doanh có thể treo chữ “Lộc” hoặc bày cây tài lộc để cầu tài.

Chỗ ngồi:

Những chỗ ngồi trong phòng, nếu có thể, không nên đặt ở vị trí lưng ghế quay về phía cửa chính. Khách nên có cảm giác được đón chào khi vào trong phòng, vì vậy nên mời họ ngồi ở vị trí trang trọng, nhìn ra phía cửa. Trong các phòng không thể kê ghế gần tường, hãy tạo thế vững vàng cho các chỗ ngồi này bằng cách đặt một cái bàn hoặc tủ sách ở phía sau ghế.

Bàn ghế thích hợp nhất nếu có các góc cạnh tròn. Nếu phòng ngủ có cửa ăn thông với khu vực phòng khách, hãy cẩn thận đừng để góc cạnh nào đó của vật dụng trong phòng khách hướng “mũi tên độc” vào phòng ngủ này.

Tivi và máy nghe nhạc:

Phải luôn sắp xếp các chỗ ngồi sao cho không làm cho ti vi trở thành tâm điểm chính của căn phòng. Khi tivi thay cho vị trí lò sưởi ấm cúng, trở thành tâm điểm, gia đình sẽ thôi quây quần bên nhau chuyện trò nữa mà sẽ ngồi thành hàng, thành dãy và chỉ chăm chú nhìn vào tivi (Tuy nhiên, điều này lại tốt hơn là mỗi đứa trẻ trong nhà có một chiếc trong phòng ngủ của chúng vì như vậy rất có thể chúng sẽ hoàn toàn bị cắt đứt với khía cạnh xã hội thuộc về đời sống gia đình). Nên đặt dàn máy nghe nhạc càng xa vị trí ngồi bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu, để tránh tác hại của các bức xạ điện từ.

Tranh ảnh và vật dụng khác:

Chúng ta phải luôn ý thức về hiệu quả của tranh ảnh xuất hiện ở xung quanh mình, bởi vì chúng có thể sẽ phản ánh nội tâm của chúng ta. Những hình ảnh gớm ghiếc và các vật dụng sắc nhọn có thể nói lên tình trạng rối loạn trong nội tâm, trong khi các tranh ảnh về chuông, cầu vồng và cảnh vật bốn mùa sẽ thể hiện một tâm hồn an bình.

Nếu sống một mình, phòng khách sẽ là nơi chúng ta cho thấy niềm mong ước muốn có một nơi nương náu bình lặng hoặc cho biết rằng chúng ta đang cần một người bạn. Chúng ta có thể lợi dụng khoảng không gian này để tạo ra một bầu không khí tích cực. Hình ảnh và tranh ảnh nghệ thuật trưng bày trong không gian chung của gia đình nên tươi tắn và thể hiện các chủ đề đầm ấm và vui vẻ.

Tốt nhất là treo ảnh chụp của gia đình trong phòng này. Súng ống, gươm giáo và các loại vũ khí khác không nên trưng ra ở phòng khách.

Điều quan trọng là nội dung của căn nhà, nhất là ở các khu vực chung, nên được cân bằng và phản ánh đời sống của tất cả mọi người trong nhà. Nếu cuộc sống làm việc của chúng ta có tính sôi động, phòng khách sẽ là nơi phản ánh lòng ham muốn sự an bình.

Tuy nhiên, những người sống một mình nên dùng phòng khách để biểu hiện nhu cầu kết bạn và nên cất đi những hình ảnh thể hiện sự đơn chiếc - như các bức tranh tả cảnh hiu quạnh, bơ vơ; đồ trang sức nên để thành từng đôi, từng cặp, và nên dùng phòng khách để tạo ra năng lượng tích cực.

3.2.  Bố trí bàn thờ

Ngay trong chương 1 chúng ta đã biết “Nhất Vận, nhì Mệnh, tam Phong thủy, tứ Gia tiên, ngũ Đèn sách”. Trong khái niệm “Gia tiên” không chỉ bao gồm việc bố trí mồ mả tổ tiên cho đúng phong thủy mà còn phải bố trí bàn thờ phù hợp thì mới thịnh vượng và tránh được các điều xấu.

Quan niệm truyền thống của người Việt ta thì việc thờ cúng tổ tiên là vô cùng quan trọng. Trong nét văn hóa truyền thống của người Việt là đạo thờ cúng tổ tiên. Điều đó không chỉ thể hiện chữ hiếu của con cháu với tổ tiên, cha mẹ mà còn theo đó, tổ tiên vẫn phù hộ cho con cháu sau khi sang thế giới bên kia.

Nếu bàn thờ thu nạp được sinh khí tốt thì con cháu sẽ hưởng phúc, làm ăn phát đạt, mọi sự như ý. Trái lại, nếu bàn thờ đặt ở hướng xấu thì sẽ khiến gia đạo suy thoái, mọi sự không may mắn.

Hướng bàn thờ là hướng ngược với chiều người đứng khấn (ví dụ: người đứng khấn quay về hướng Bắc thì bàn thờ là hướng Nam).

Hướng bàn thờ phải đặt ở vị trí cát và quay về hướng tốt như Sinh khí, Thiên y, Phúc đức, Phục vị. 

Ví dụ: Chủ nhà nam sinh năm 1954 - Giáp Ngọ, lập bàn thờ trong nhà hướng Tây Bắc. Tuy rất tài giỏi song không được thăng chức, quan vận bế tắc. Tra bảng ta thấy tuổi này mệnh cung Khảm, hướng bàn thờ là hướng Tây Bắc tức là cung Càn. Phối hợp Khảm với Càn thì phạm Lục sát xấu. Sau khi xem xét chuyển đổi hướng bàn thờ về hướng chính Nam là cung Ly là cung Phúc đức đối với mệnh cung này. Quả nhiên sau đó 3 tuần có tin vui thăng chức.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.7: Một góc thờ cúng nhỏ vẫn có thể thiết kế ngay phòng khách

Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách, là một xếp đặt quen thuộc, hài hòa với cấu trúc không gian nhà ở truyền thống vốn có hàng hiên và sân vườn bao bọc chung quanh.

Còn nhà ở hiện đại với diện tích và cấu trúc không gian khác xưa, điều kiện sống và quan niệm trong sinh hoạt cũng có nhiều thay đổi, cách bố trí bàn thờ trở nên đa dạng hơn, và cũng có nhiều vấn đề cần linh hoạt hơn.

Nhà phố hiện nay phổ biến cách đặt phòng thờ trên tầng thượng, vừa thoáng khí vừa có khoảng rộng sân thượng để tập trung nhiều người vào các dịp giỗ tết, giảm các va chạm trong sinh hoạt hàng ngày.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.8: Một góc thờ cúng đơn giản nhưng trang trọng trong ngôi nhà hiện đại

Nhưng cũng có một số gia đình không muốn đưa bàn thờ lên tầng cao với lý do khó khăn cho người lớn tuổi khi chăm lo hương khói, quét dọn bàn thờ, và đặt lên cao quá sẽ có cảm giác xa cách.

Thực ra mỗi ngày một vài lần đi lên phòng thờ thì cũng như tập thể dục vậy thôi, đồng thời nên giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức hướng về tổ tiên, cả gia đình có thể thay phiên nhau hương khói chẳng hề nặng nhọc chút nào.

Trường hợp nhà neo người, quá khó khăn hoặc nhà trệt, căn hộ chung cư… thì có thể gắn bàn thờ liền với không gian phòng khách nhưng phải có giải pháp thoát khói và chống ố vàng trên trần (như dùng tủ thờ có nóc, dùng tấm kính ngăn phía trên, bàn thờ kề cận cửa thông gió).

Thư viện, phòng khách, phòng sinh hoạt chung trang trọng là những nơi phù hợp để có thể đặt bàn thờ. Tuyệt đối không nên đặt bàn thờ ở những phòng sinh hoạt chung ồn ào như phòng karaoke, phòng thể thao… Cũng không nên đặt bàn thờ trong phòng ngủ vì không gian trang trọng và khói nhang sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người trong phòng; thêm nữa không gian thờ mang tính âm nên không phù hợp.

Trong phòng thờ, hệ thống tủ – bàn thờ phải có quy mô và hình thức tương xứng để tạo nên sự trang nghiêm cho không gian đặc biệt này.

Kích thước tủ thờ không nên quá to gây cảm giác hoành tráng nhưng cũng không nên “lọt thỏm”, nhỏ bé trong phòng. Nếu bàn thờ được đặt tại các không gian khác như phòng sinh hoạt chung, phòng khách… thì tủ thờ cần được thiết kế phù hợp về tỉ lệ với kích thước phòng và tương quan với các đồ nội thất khác.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.9: Một góc thờ cúng trang trọng mang hơi hướng truyền thống

Ở những không gian này, tủ, bàn thờ nên được thiết kế đơn giản, tránh cầu kỳ lạc lõng hay gây cảm giác nặng nề e sợ. Bàn thờ phải tạo được sự tôn nghiêm nhưng vẫn phải mang lại cảm giác gần gũi với các thành viên trong gia đình và các sinh hoạt chung khác.

Vật liệu và màu sắc của tủ – bàn thờ cúng cũng phải phù hợp, nên sử dụng các màu trầm, tổt nhất là màu gỗ nâu sậm. Các chi tiết kiến trúc – nội thất (lát sàn, trần, chiếu sáng…), các vật dụng, đồ thờ (bát nhang, đèn nến, lọ hoa…) nên bày theo lối cân đối.

Bàn thờ nên có độ cao tỷ lệ với người trong gia đình, tránh làm quá cao (phải leo trèo thiếu an toàn) hoặc quá thấp (dễ bị va chạm và thiếu tôn nghiêm). Trường hợp có nhiều tầng thờ thì xếp đặt theo thứ tự từ cao xuống thấp theo ngôi thứ.

Lưu ý: Không bố trí giường ngủ trong phòng bàn thờ (trường hợp bố trí bàn thờ ở gian chính của nhà mà có giường ngủ thì khi ngủ phải quay đầu vào bàn thờ); mọi đồ vật nếu để trong phòng thờ cần thấp hơn (trừ ảnh của các cụ đã mất); tránh đặt bàn thờ gần luồng hút gió mạnh, gây “động” và có thể thổi tàn lửa nhang ra chỗ khác gây cháy; tuyệt đối không được đặt bàn thờ bên dưới phòng vệ sinh, phòng trẻ em chơi đùa… làm giảm tính tôn nghiêm.

Đối với bàn thờ Thần tài và Ông địa nên đặt ngay tại lối vào chính và ở dưới đất vì việc thắp nhang, nhất là nhang thơm, có tác dụng xua đuổi không khí ẩm ướt, côn trùng vào những buổi sáng sớm hoặc chiều tối (là khoảng thời gian chuyển tiếp Âm Dương, ánh sáng nhá nhem, vi khuẩn nhiều và độ ẩm tăng) đồng thời theo tín ngưỡng dân gian thì như vậy sẽ “nghinh tiếp Thần tài” được trực tiếp hơn.

Bàn thờ Thiên thì hầu như là lộ thiên hoàn toàn, có thể từ đơn giản là một bệ đá, đến cầu kỳ hơn là một trang thờ có mái. Sân thượng hoặc ban công trước là nơi phù hợp đặt bàn Thiên, cũng là một điểm thắp nhang để xua đuổi âm khí, tạo thêm một nét ấm áp cho sinh hoạt trong ngôi nhà Việt.

3.3.  Bố trí bếp

Theo quan niệm của người phương Đông, khu vực đặt bếp quyết định đến sự thành bại của gia chủ chứ không chỉ đơn thuần là một nơi để nấu nướng. Trong nhà bếp, các chuyên gia phong thủy cũng chú ý nhất đến vị trí của hỏa lò và chỗ chuẩn bị đồ nấu nướng.

Trong căn nhà, bếp tuy nhỏ nhưng lại có vị trí rất quan trọng. Bếp là nguồn tạo ra thức ăn nên mọi bệnh tật cũng từ bếp mà ra. Đồng thời, bếp là nguồn tài lộc. Vì vậy, việc đặt hướng bếp là vô cùng quan trọng, nó chi phối nguồn tài lộc của cả gia đình cũng như bệnh tật.

Vị trí của bếp cũng rất quan trọng trong Phong thủy. Nếu nhà có nhà bếp riêng biệt và tương đối rộng thì vị trí bếp được xác định trong phạm vi của nhà bếp. Nếu nhà hẹp và không có nhà bếp riêng thì vị trí của bếp được xác định theo toàn bộ diện tích của căn nhà. Để xác định chính xác vị trí của bếp cần xác định trước tâm nhà bếp hoặc tâm nhà, sau đó xác định cung đặt bếp.

Hướng bếp được xác định là hướng của cửa bếp, nếu là bếp ga thì hướng bếp chính là hướng của núm vặn lửa. Nói cách khác, hướng bếp là hướng ngược với hướng của người đứng nấu.

Căn cứ để bố trí hướng bếp như sau:

Bếp nên tọa tọa hướng xấu để trấn át cái xấu và nhìn về hướng cát.

Căn cứ vào quái số của chủ nhà để đặt hướng cho bế Các hướng cát (tốt) là Sinh khí, Phúc đức, Phục vị và Thiên y; còn các hướng xấu là Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.

Một số kiêng kỵ cần tránh: Không bố trí cửa bếp đối diện cửa chính của ngôi nhà, cửa phòng vệ sinh, cửa phòng ngủ. Kiêng để bếp quay về hướng Bắc (hướng thủy vượng), không đặt bàn nấu trên rãnh, mương, đường nước; tránh để hỏa lò kẹt giữa hai đồ đạc có mang theo "thủy" như tủ lạnh, bồn rửa, máy giặ

Ngoài ra, những vị trí nên tránh là đặt bếp trên hồ nước, dưới gầm cầu thang và quay cùng chiều với cửa chính của nhà. Hồ cá cũng không nên đặt gần bế Một mặt gương soi lên bếp là điều tốt kỵ.

Bố trí bếp và bồn rửa cần hợp lý: Thông thường là bố trí song song hoặc vuông góc. Kỵ bố trí đối trực diện

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.10: Một ví dụ về bố trí bếp

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.11: Bố trí bếp thông với cửa ra sân vườn

3.4.  Bố trí giường ngủ

Giường ngủ đối với con người vô cùng quan trọng. Có đến hơn 1/3 thời gian sống của con người dành cho việc ngủ. Ngủ là thời điểm nghỉ ngơi và thu nạp sinh khí cần thiết cho quá trình tái vận động. Theo quan niệm phong thủy thì ngủ là lúc tiếp nạp sinh khí nhiều nhất. Chính vì thế, cần xác định hướng giường ngủ cho hợp lý để tăng sự may mắn và sức khỏe cho bản mệnh mỗi người. Nếu hướng giường không tốt sẽ làm tổn hại sức khỏe, hệ thần kinh và dễ mang lại rủi ro, bệnh tật. Hướng gường ngủ được xác định riêng biệt cho mỗi thành viên trong gia đình.

Hướng giường được xác định là hướng từ đầu giường đến cuối giường. Tức là khi bạn nằm hay ngủ dậy mặt đều quay về hướng đó (nói cách khác là khi ngủ, phía chân là hướng của giường ngủ).

Trong phong thủy, vị trí giường ngủ có ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của chủ nhân nên chọn được một nơi phù hợp sao cho luồng khí được lưu thông là điều cực kỳ quan trọng. Hướng giường ngủ phải hợp với tuổi của gia chủ, theo các nguyên tắc về phong thủy áp dụng trong nghệ thuật sắp xếp nội thất, giường ngủ nên đặt hướng cát của bản mệnh. Tức là hướng giường là các sao tốt như Sinh khí, Phúc đức, Phục vị và Thiên y.

Ví dụ: Người nam sinh năm 1977 - Đinh Tỵ, mệnh cung Khôn thì nên đặt hướng giường Tây Bắc, chính Tây, Tây Nam hoặc Đông Bắc.

Mặt khác, nên bố trí phòng ngủ ở cung Phục vị của chủ nhân, vì cung Phục vị là tĩnh, yên lành.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.12: Giường ngủ bố trí theo những nguyên tắc nhất định

Một số điều lưu ý khi bố trí giường ngủ:

Hướng giường không nên thẳng ra cửa vì dễ gây tâm lý bất an; không được đặt dưới dầm hoặc dưới nhà vệ sinh của tầng trên; đầu giường nên dựa vào bức tường, không trổ ra cửa sổ…. Nếu đầu giường không kê sát vào tường hoặc tủ quần áo sẽ hình thành thế không chỗ tựa được gọi là điềm "hung cô đơn". Nếu giường kê trong phòng ngay dưới dầm ngang sẽ hình thành cảm giác như luôn bị đè nén, trong phong thủy gọi là “hung hình”.

Nếu phòng ngủ ngay cạnh bếp thì đầu giường không nên kê sát vào tường bếp lò, bởi bếp lò thuộc hành Hỏ Nếu cửa nhà vệ sinh hướng thẳng vào giường, thì phạm phải “hung vi”.

Bất kỳ phía nào của giường đối diện với gương lớn đều không có lợ Ngoài ảnh hưởng sức khỏe và tình cảm vợ chồng còn ảnh hưởng tới cả tài vận và đường con cái. Điều này càng có ảnh hưởng lớn khi đặt gương dưới chân giường, hình thành thế "hung cảnh".

Không để vali, túi xách trên kệ cao trong phòng vì có thể gây cảm giác nặng nề, bị đè nén và không an toàn.

Nên để những vật dụng liên quan tới công việc như máy tính, điện thoại hay sách vở… xa giường ngủ.

Nên cho quần áo bẩn vào giỏ đựng có nắp vì chúng là vật chứa nhiều âm khí nhất.

Luôn giữ gầm giường sạch sẽ, thoáng đãng, không để đồ dưới gầm giường

Trong điều kiện có thể thì nên bố trí màu sắc của phòng ngủ theo bản mệnh:

Người mệnh Kim sử dụng tông màu sáng vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với màu nâu vàng là những màu sắc sinh vượ Những màu này luôn đem lại niềm vui và may mắn cho gia chủ.

Người mệnh Mộc sử dụng tông màu xanh, kết hợp với màu đen, xanh biển sẫm.

Người mệnh Thủy sử dụng màu đen, xanh biển sẫm, kết hợp với tông màu trắng và những sắc ánh kim.

Người mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, kết hợp với màu hồng, đỏ, tím.

Người mệnh Hỏa nên sử dụng màu đỏ, hồng, tím, kết hợp với các màu xanh.

3.5.  Bố trí nhà vệ sinh

Nhà vệ sinh là nơi thải các uế khí của căn nhà ra bên ngoài. Nơi đây cũng là nơi chứa nhiều uế khí nhất, vì vậy cần bố trí nhà vệ sinh hợp phong thủy.

Về nguyên tắc thì nhà vệ sinh không nên đặt ở phía Tây Nam hoặc Đông Bắc do sự không hòa hợp giữa thủy khí và thổ khí. Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như cung mệnh của chủ nhà, hướng nhà....

Nhà vệ sinh bản chất không sạch sẽ, nên đặt ở hướng dữ (hung). Công trình phụ đè lên hướng dữ, "lấy độc trị độc" như vậy sẽ biến dữ thành lành. Để xác định vị trí đặt nhà vệ sinh thì phải căn cứ vào cung mệnh của chủ nhà. Các hướng dữ là Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.

Ví dụ: Chủ nhà nam sinh năm 1977 - Đinh Tỵ, mệnh cung là Khôn thì phải đặt nhà vệ sinh ở vị trí góc phía Bắc hoặc phía Đông. Vì phía Bắc là Khảm phối với Khôn là Tuyệt mệnh, phía Đông là Chấn phối với Khôn là Họa hại.

Nhà vệ sinh không nên đặt ở giữa nhà. Trung tâm căn nhà giống như tim của con người, rất quan trọng. Nhà vệ sinh đặt ở đó không phù hợp về mỹ quan cũng như phong thủy. Hệ thống cấp thoát nước buộc phải chạy qua phía dưới các khu vực khác của nhà, không thuận tiện.

Tránh đặt nhà vệ sinh đối diện với cửa ra vào, nếu không người cư ngụ sẽ cảm thấy tổn thất về mặt tài chính, hỗn loạn về sức khỏe hoặc có hôn nhân không tốt đẹp.

Không đặt khu vệ sinh đè lên trên cửa ra vào chính của nhà tầng.

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Bố Trí Nhà Ở Và Nội Thất: Các nguyên tắc bố trí, nhận định tốt xấu và chọn hướng
Hình 3.13: Một ví dụ về bố trí phòng vệ sinh

Bài viết cùng chủ đề

Xem Tuổi Kết Hôn Cho Người Tuổi Dần - Căn Duyên Tiền Định

Xem Tuổi Kết Hôn Cho Người Tuổi Dần - Căn Duyên Tiền Định

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

Lương Duyên Tiền Định Người Tuổi Dần - Xem Tuổi Chọn Vợ Chọn Chồng

Trong Phong thuỷ học “Huyệt” và “Điểm huyệt” là gì? Điều kiện của huyệt kết là gì? Cách tìm được một huyệt kết?

Trong Phong thuỷ học “Huyệt” và “Điểm huyệt” là gì? Điều kiện của huyệt kết là gì? Cách tìm được một huyệt kết?

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

Huyệt trong Phong thủy nhà đất là gì? “Điểm huyệt” là gì? Hình dạng và ý nghĩa của các Huyệt 

Quẻ Thiên Lôi Vô Vọng (Quẻ số 25 trong Kinh Dịch) Có Ý Nghĩa Tốt Hay Xấu? Luận giải chính xác dể hiểu

Quẻ Thiên Lôi Vô Vọng (Quẻ số 25 trong Kinh Dịch) Có Ý Nghĩa Tốt Hay Xấu? Luận giải chính xác dể hiểu

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

Ý Nghĩa Quẻ Số 25 Quẻ Thiên Lôi Vô Vọng Hung Hay Cát: Luận giải chi tiết