Lịch âm hôm nay

  • Ngày Dương Lịch: 27-04-2024
  • Ngày Âm Lịch: 19-03-2024
  • Ngày Hoàng đạo, Giờ Sửu (02G), Ngày Tân Dậu, Tháng Mậu Thìn, Năm Giáp Thìn, Cốc vũ
  • Ngày Bạch Hổ Kiếp (Tốt): Xuất hành, cầu tài được như ý muốn, đi hướng Nam và Bắc rất thuận lợi.
  • Giờ Hoàng Đạo: Mậu Tý (23g - 1g) Canh Dần (3g - 5g) Tân Mão (5g - 7g) Giáp Ngọ (11g - 13g) Ất Mùi (13g - 15g) Đinh Dậu (17g - 19g)
  • Lịch âm hôm nay
  • lịch âm ngày mai
  • lịch âm hôm qua
  • lịch vạn niên 2024
  • lịch vạn sự
  • lịch âm dương Giáp Thìn
  • xem lịch âm 27/4/2024

Chuyển đổi lịch âm dương tháng 4 năm 2024

Chọn ngày dương lịch bất kỳ

Lịch âm dương ngày 27 tháng 4 2024

27
Tháng 4
Đường đi khó không phải vì ngăn sông cách núi. Mà khó vì lòng người ngại núi e sông.

-Nguyễn Thái Học-

19 THÁNG 3

NGÀY HOÀNG ĐẠO
  • Ngày Hoàng đạo
  • Giờ Sửu (02G)
  • Ngày Tân Dậu
  • Tháng Mậu Thìn
  • Năm Giáp Thìn
  • Tiết khí: Cốc vũ
GIỜ HOÀNG ĐẠO

Mậu Tý (23g - 1g)

Canh Dần (3g - 5g)

Tân Mão (5g - 7g)

Giáp Ngọ (11g - 13g)

Ất Mùi (13g - 15g)

Đinh Dậu (17g - 19g)

GIỜ HOÀNG ĐẠO

Mậu Tý (23g - 1g): sao Tư Mệnh (Cát)

Canh Dần (3g - 5g): sao Thanh Long, (Đại cát)

Tân Mão (5g - 7g): sao Minh Đường, (Đại cát)

Giáp Ngọ (11g - 13g): sao Kim Quỹ (Cát)

Ất Mùi (13g - 15g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)

Đinh Dậu (17g - 19g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)

GIỜ HẮC ĐẠO

Kỷ Sửu (1g - 3g): sao Câu Trận

Nhâm Thìn (7g - 9g): sao Thiên Hình

Quý Tỵ (9g - 11g): sao Chu Tước

Bính Thân (15g - 17g): sao Bạch Hổ

Mậu Tuất (19g - 21g): sao Thiên Lao

Kỷ Hợi (21g - 23g): sao Nguyên Vũ

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 9 (từ 2024 - 2043): Cửu Tử - Hỏa Tinh
Niên vận: Tam Bích - Mộc Tinh
Nguyệt vận: Tam Bích - Mộc Tinh
Nhật vận: Thất Xích - Kim Tinh

Thời vận

  • Tý: Nhất Bạch (Thủy)
  • Sửu: Nhị Hắc (Thổ)
  • Dần: Tam Bích (Mộc)
  • Mão: Tứ Lục (Mộc)
  • Thìn: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Tỵ: Lục Bạch (Kim)
  • Ngọ: Thất Xích (Kim)
  • Mùi: Bát Bạch (Thổ)
  • Thân: Cửu Tử (Hỏa)
  • Dậu: Nhất Bạch (Thủy)
  • Tuất: Nhị Hắc (Thổ)
  • Hợi: Tam Bích (Mộc)

Mặt trời - Mặt trăng

Mặt trời

Giờ mọc: 05:28:27
Đứng bóng: 11:54:12
Giờ lặn: 18:19:58
Độ dài ngày: 12:51:31

Mặt trăng

Giờ mọc: 21:33:00
Giờ lặn: 07:30:00
Độ dài đêm: 09:57:00
% được chiếu sáng: 92.72
Hình dạng: Trăng khuyết cuối tháng

Sao tốt - xấu

Sao tốt:

Địa tài (trùng với sao Bảo quang - Hoàng đạo) (Tốt): Tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương.
Nguyệt giải (Tốt): Tốt mọi việc.
Phổ hộ (Tốt): Tốt mọi việc nhất là làm phúc, xuất hành, di chuyển, giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Lục hợp (Đại cát): Tốt mọi việc.
Kim đường - Hoàng đạo (Đại cát): Tốt mọi việc.
Ngũ hợp (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.

Sao tốt:

Địa tài (trùng với sao Bảo quang - Hoàng đạo) (Tốt): Tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương.
Nguyệt giải (Tốt): Tốt mọi việc.
Phổ hộ (Tốt): Tốt mọi việc nhất là làm phúc, xuất hành, di chuyển, giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Lục hợp (Đại cát): Tốt mọi việc.
Kim đường - Hoàng đạo (Đại cát): Tốt mọi việc.
Ngũ hợp (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.

Trăm điều kỵ trong nhân gian

Ngày Tân: Kỵ trộn tương chủ nhân không được nếm qua.

Ngày Dậu: Kỵ hội họp khách khứa, chủ nhân sẽ bị thương tổn.

Ngày tốt xấu ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Thạch Lựu Mộc (Gỗ thạch lựu). Hành: Mộc
Ngày Tân Dậu: Can Tân (Âm)Kim) tương đồng Chi Dậu (Âm Kim): Âm thịnh. Là ngày Bình thường (ngày Chuyên).
Ngày Tân Dậu xung khắc với các tuổi hàng chi: Quý Mão, Kỷ Mão; xung khắc với các tuổi hàng can: Ất Sửu, Ất Mùi.
Tháng Mậu Thìn: xung khắc với các tuổi hàng chi: Canh Tuất, Bính Tuất; tương hình với các tuổi: Canh Thìn, Bính Thìn.
Ngày Dậu: lục hợp Thìn hóa Kim; tam hợp Tỵ, Sửu hợp hóa Kim; xung Mão; hình Dậu; hại Tuất; phá Tý

Ngày tốt xấu theo trục

Trực Chấp (Tốt xấu từng việc): Tốt với khởi công xây dựng. Xấu với xuất hành, di chuyển, khai trương.

Ngày tốt xấu theo thập nhị bát tú (二十八宿)

Sao: Liễu
Con vật: Con Gấu Ngựa
Ngũ hành: Thổ
Liễu Thổ Chương: Nhậm Quang: Xấu
(Sao Xấu) Tướng tinh con gấu ngựa, chủ trị ngày thứ 7.

- Nên làm: Không có việc gì hợp với Sao Liễu.

- Kỵ: Khởi công tạo tác việc gì cũng hung hại. Nhất là chôn cất, xây đắp, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao lũy, làm thủy lợi.

- Ngoại lệ: Sao Liễu gặp ngày Ngọ trăm việc tốt.
Gặp ngày Tỵ đăng viên: thừa kế và nhậm chức là hai điều tốt nhất.
Gặp ngày Dần, Tuất rất kỵ xây cất và chôn cất vì dẫn đến suy vi.

Liễu tinh tạo tác chủ tao quan,
Trú dạ thâu nhàn bất tạm an,
Mai táng ôn hoàng đa bệnh tử,
Điền viên thoái tận, thủ cô hàn,
Khai môn phóng thủy chiêu lung hạt,
Yêu đà bối khúc tự cung loan
Cánh hữu bổng hình nghi cẩn thận,
Phụ nhân tùy khách tẩu bất hoàn.

Ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Tốc hỷ (Tốt vừa): Tốc có nghĩa là nhanh chóng, hỷ nghĩa là niềm vui, cát lợi hanh thông. Gặp thời điểm này người ta dễ gặp may mắn bất ngờ sau đó, bởi thế nên trạng thái này vô cùng cát lợi trong thời điểm đầu. Nếu là ngày đặc biệt cát lợi vào buổi sáng. Nếu là giờ may mắn rất nhiều vào giờ sơ (tức là tiếng đầu tiên của canh giờ), còn tới giờ chính thì yếu tố may mắn, cát lợi sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Ngày xuất hành theo Khổng Minh (Gia Cát Lượng - 諸葛亮)

Ngày Bạch Hổ Kiếp (Tốt): Xuất hành, cầu tài được như ý muốn, đi hướng Nam và Bắc rất thuận lợi.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Tây Nam
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Tây Nam
Hạc thần (Hướng thần ác) - XẤU, nên tránh: Hướng Đông Nam

Giờ xuất hành Lý Thuần Phong (李淳风)

23g - 1g, 11g - 13g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

1g - 3g, 13g - 15g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

3g - 5g, 15g -17g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

5g - 7g, 17g -19g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

7g - 9g, 19g -21g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

9g - 11g, 21g -23g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

Ngày 27 tháng 4 năm 2024 là ngày tốt hay xấu?

Nếu xem xét tổng thể thì ngày 27 tháng 4 năm 2024 là ngày tốt (ngày hoàng đạo), tuy nhiên chúng ta cần cân nhắc các yếu tốt khác trong ngày như giờ hoàng đạo, giờ hắc đạo, chính vì vậy các bạn cần phải làm theo các bước để xác định giờ tốt nhất để khởi sự

  • Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.
  • Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).
  • Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên n, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.
  • Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.
  • Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

Lịch Âm Là Gì

Việt Nam và một số nước khác sử dụng Âm lịch (còn gọi là Lịch Ta hoặc Nông Lịch) là một cách tính lịch dựa vào chu kỳ chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển động quanh Trái Đất một vòng được tính là một tháng. Mỗi tháng được xác định sẽ có 29 hoặc 30 ngày và mỗi năm sẽ có 12 tháng tương ứng với 12 tháng Mặt Trăng. Nếu là năm nhuận, sẽ có thêm một tháng có tổng cộng 29 hoặc 30 ngày.
Truyền thống tính lịch theo cách này đến từ phương Đông xa xưa và liên quan đến nông nghiệp và mùa vụ. Cụm từ "mười rằm trăng náu mười sáu trăng treo" là một ví dụ cho cách tính lịch của người xưa bằng cách quan sát theo quy luật của Mặt Trăng.
Tuy nhiên, Âm lịch khác với Dương lịch (còn gọi là Công Lịch), một cách tính lịch dựa vào chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Mỗi năm Dương lịch tương đương với một vòng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Năm âm lịch thường ngắn hơn năm dương lịch khoảng 11 đến 12 ngày và sau khoảng 33 đến 34 năm, hai lịch này sẽ khớp với nhau. Đó là cách phân biệt giữa ngày âm lịch và ngày dương lịch hoặc giữa lịch âm và lịch dương.
Hiện nay, để tiện cho việc giao lưu và trao đổi, các quốc gia đều sử dụng Dương lịch. Tuy nhiên, Âm lịch vẫn được sử dụng rộng rãi trong tính toán của người Việt xưa và cho các mục đích tâm linh, đặc biệt là Tết Nguyên Đán - một ngày tết được coi là biểu tượng truyền thống cho giá trị lâu đời của truyền thống Lịch Âm tại Việt Nam. Tết Âm Lịch chính là lễ mừng năm mới của một số nước sử dụng Lịch Âm như Trung Quốc và Việt Nam, thường được tổ chức sau Tết Dương Lịch một khoảng thời gian gần một tháng.

Nguồn gốc lịch âm?

Nguồn gốc lịch âm ở Trung Quốc

Theo truyền thuyết, lịch âm Trung Quốc được phát minh bởi một hoàng đế vào thiên niên kỷ thứ 1 trước Công nguyên. Lịch âm Trung Quốc được tính toán trên cơ sở văn hóa lúa nước bắt nguồn từ Bách Việt. Chu kỳ 60 năm can-chi được định nghĩa là số năm tính từ thế kỷ 1 trước Công nguyên và năm đầu tiên của chu kỳ đầu tiên được xác định là năm 2637 hoặc 2697 trước Công nguyên. Tuy nhiên, theo một số nguồn tin khác nhau, nguồn gốc của lịch âm Trung Quốc không chỉ đơn thuần là văn hóa lúa nước mà còn bắt nguồn từ nhiều nền văn hóa khác nhau.

Nguồn gốc âm lịch Việt Nam

Tại Việt Nam, Lịch âm được du nhập từ Trung Quốc qua lịch sử hơn 1000 năm Bắc thuộc và trở thành phương pháp đo thời gian phổ biến trong nhiều nền văn hóa châu Á như Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, và nhiều quốc gia khác. Các hệ thống âm lịch được tính dựa trên các nguyên tắc cơ bản giống nhau, tháng âm lịch bắt đầu vào ngày Sóc, tháng Nhuận là tháng không có Trung khí. Trong thời kỳ phong kiến của Trung Quốc và Việt Nam, việc sản xuất lịch được tổ chức thường xuyên và có nhiều thể chế sản xuất lịch khác nhau, từ các cơ quan nhà nước đến những cá nhân sản xuất lịch.

Năm âm lịch được tính theo nửa chu kỳ của mặt trăng. Mặt trăng trải qua các kỳ trăng tròn và các chu kỳ 12 lần một năm, do vật người xưa đã lấy 12 tháng gộp lại thành một năm. Một năm thường có 354 hoặc 355 ngày và thường được gọi là âm lịch. Tuy nhiên, chu kỳ thời tiết từ nóng sang lạnh được tính là kéo dài 365 ngày trong khi âm lịch chỉ có 354 đến 355 ngày, như vậy mỗi năm dư ra từ 10 đến 11 ngày. Tính trong ba năm liền, ta sẽ dư hơn một tháng. Do đó, người xưa đã thêm một tháng vào năm thứ ba, gọi năm có 13 tháng là một năm nhuận, tháng tăng thêm được gọi là "tháng nhuận", và năm nhuận có từ 384 đến 385 ngày.

Tổng kết lại, lịch âm Trung Quốc và Việt Nam là một phương pháp đo thời gian truyền thống được tính dựa trên chu kỳ của mặt trăng và được du nhập từ Trung Quốc qua lịch sử hơn 1000 năm Bắc thuộc. Nó đã trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa và đời sống của người dân châu Á, đặc biệt là trong các lễ hội truyền thống và các nghi lễ tôn giáo.

Vai trò của lịch âm ngày nay

Từ xa xưa, âm lịch đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong tiềm thức và lối sống của người Á Đông. Lịch âm được du nhập từ Trung Quốc qua lịch sử hơn 1000 năm Bắc thuộc và trở thành phương pháp đo thời gian phổ biến trong nhiều nền văn hóa châu Á như Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, và nhiều quốc gia khác.
Theo lịch âm, một năm được chia thành 12 tháng với mỗi tháng có thể có 29 hoặc 30 ngày. Năm âm lịch đủ 354 hoặc 355 ngày, ngắn hơn năm dương lịch khoảng 11 ngày. Vì vậy, để đồng bộ với năm dương lịch, các năm âm lịch sẽ có 13 tháng trong một năm, trong đó có một tháng nhuận.
Lịch âm được xây dựng dựa trên chu kỳ của mặt trăng và được sử dụng để đo đếm thời gian trong các nghi lễ tôn giáo, lễ hội truyền thống, và các sự kiện quan trọng trong đời sống của người dân. Mỗi tháng trong lịch âm được đặt tên theo các cánh hoa, vật nuôi, và các hiện tượng tự nhiên khác.
Ở các nước Hồi giáo như Ả rập xê út hoặc các lãnh thổ của Hồi giáo trên thế giới, loại lịch duy nhất chỉ thuần túy sử dụng trên thực tế là âm lịch. Trong âm lịch thuần túy, điểm đặc biệt với âm lịch được sử dụng ở các nước như Việt Nam là ở chỗ lịch này là sự liên tục của chu kỳ trăng tròn và hoàn toàn không gắn liền với các mùa. Vì vậy năm âm lịch Hồi giáo ngắn hơn mỗi năm dương lịch khoảng 11 hay 12 ngày, và chỉ trở lại vị trí ăn khớp với năm dương lịch sau mỗi 33 hoặc 34 năm Hồi giáo.
Phần lớn các quốc gia còn lại có sử dụng âm lịch, dù được gọi với tên là "âm lịch" như ở các nước Hồi giáo nhưng trên thực tế chính là "âm dương lịch". Bơi bản chất như đã trình bày, trong các loại lịch đó, các tháng được duy trì theo chu kỳ của Mặt Trăng, nhưng đôi khi các tháng nhuận lại được thêm vào theo một số quy tắc nhất định để điều chỉnh các chu kỳ trăng cho ăn khớp lại với năm dương lịch. Các ví dụ điển hình của âm dương lịch có tên gọi như lịch Trung Quốc, lịch Do Thái và lịch Hindu, lịch vạn niên... và phần lớn các loại lịch được sử dụng thời cổ đại.
Ở Trung Quốc xưa kia, mỗi năm, nhà vua ban hành lịch hàng năm để thần dân tiến hành các nghi lễ và chuẩn bị cho vụ thu hoạch nông nghiệp. Việt Nam cũng tổ chức lễ bàn giao lịch hay còn gọi là lễ Bản Sóc được cử hành long trọng hàng năm.
Ở Việt Nam, Âm lịch hiện nay chủ yếu được sử dụng để tính các mốc thời gian quan trọng của lễ hội truyền thống như Tết Nguyên đán và Tết Trung thu, cũng như tính toán ngày thuận cho các công việc quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, tảo mộ và mua vật có giá trị. Không chủ thịnh hành ở các vùng nông thôn nơi người ta biết đến nhiều với cái tên "nông lịch" - gắn liền với vụ mùa, âm lịch còn được sử dụng rất nhiều ở các thành phố lớn.
Nông lịch của người Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam và Singapore về cơ bản giống như của người Trung Quốc. Người Nhật Bản tính theo múi giờ UTC+9 cũng như quy tắc hơi khác, người Việt Nam tính theo UTC+7 cho nên có thể có sai biệt nào đó so với nông lịch Trung Quốc về thời điểm bắt đầu và kết thúc của mỗi tháng (tức số ngày trong tháng) cũng như tháng nhuận.
Về cơ bản, lịch âm Trung Quốc và Việt Nam là một phương pháp đo thời gian truyền thống được tính dựa trên chu kỳ của mặt trăng và đã trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa và đời sống của người dân châu Á, đặc biệt là trong các lễ hội truyền thống và các nghi lễ tôn giáo.
Mặc dù lịch dương lịch đang được sử dụng phổ biến hơn và trở thành phương pháp đo đếm thời gian chính thức của nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng lịch âm vẫn luôn giữ được vị trí quan trọng trong văn hóa và đời sống của người dân châu Á. Nó được coi là một phần không thể thiếu của văn hóa truyền thống và được giữ gìn và phát triển qua nhiều thế hệ.
Ngoài ra, lịch âm còn góp phần quan trọng trong việc duy trì và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của người dân châu Á. Nó giúp cho các thế hệ sau hiểu và yêu quý những giá trị truyền thống của tổ tiên và duy trì các nghi lễ tôn giáo, lễ hội truyền thống của đất nước.
Tóm lại, lịch âm là một phương pháp đo đếm thời gian quan trọng trong văn hóa và đời sống của người dân châu Á. Nó được đánh giá cao vì khả năng đo đếm chính xác thời gian và giúp duy trì và phát triển những giá trị văn hóa truyền thống của người dân.

Lịch Vạn Niên Là Gì?

Lịch vạn niên được xem là một cuốn lịch vô cùng đặc biệt trong nền văn hóa Việt Nam. Được biên soạn và sử dụng từ rất lâu đời, cuốn lịch này không chỉ đơn thuần là một công cụ giúp đo đếm thời gian mà còn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người Việt.

Cuốn lịch vạn niên cung cấp cho chúng ta một nguồn thông tin đa dạng và phong phú về các sự kiện quan trọng trong năm, các ngày lễ tết, các ngày đẹp và xấu, các ngày thích hợp để làm việc, khai trương, cưới hỏi, đi du lịch... Ngoài ra, cuốn lịch còn cung cấp cho chúng ta rất nhiều kiến thức về phong tục, tín ngưỡng, văn hóa, lịch sử, tâm linh của đất nước Việt Nam.

Cuốn lịch vạn niên được biên soạn trên cơ sở của thuyết ngũ hành âm dương, tương sinh tương khắc và thập can, thập nhị chi, cửu cung, bát quái. Đây là những nguyên lý cơ bản trong tín ngưỡng và văn hóa của người Việt Nam, được truyền lại qua nhiều thế hệ và đóng góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước.
 
Hiện nay, lịch vạn niên vẫn được sử dụng rộng rãi trong mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều ứng dụng lịch trên điện thoại và máy tính ra đời, giúp cho việc tra cứu thông tin trong lịch dễ dàng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, lịch vạn niên vẫn giữ được giá trị và vị thế của mình trong lòng người dân Việt Nam, là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Chính vì vậy website vansunhuy.net đã hệ thống lại cuốn lịch vạn niên online giúp cho mọi người vẫn có thể sử dụng được cuốn lịch vạn niên chính xác mà không cần xem sách.