Phụ Tinh Phú Giải - Luận giải các sao phụ tinh

  • Viết bởi: Ngọc Phương
    Ngọc Phương Tôi là Ngọc Phương, hiện đang đảm nhiệm vị trí Content Writer cho Vạn Sự Như Ý
  • 12 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 10/01/2023
  • Reviewed By Lâm Huyền Cơ
    Lâm Huyền Cơ Lâm Huyền Cơ là người yêu thích tìm hiểu các kiến thức phong thủy cổ đại, bên cạnh đó còn nghiên cứu kinh dịch và phong thủy hiện đại.

Phụ Tinh Phú Giải - Luận giải các sao phụ tinh

Trong bài viết hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về khái niệm "phụ tinh phú giải" và cách giải các sao phụ tinh cập nhật 2024. Trong lịch sử hành tinh của chúng ta, phụ tinh luôn là một điều kì lạ và hấp dẫn đối với những người yêu thích khoa học phong thủy. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, chúng ta hiện đã có thể khám phá và hiểu hơn về các sao phụ tinh này.

Nội dung bài viết

Phụ Tinh Phú Giải là gì?

Trong phong thủy, phụ tinh phú giải không được sử dụng như một khái niệm chuyên ngành. Thay vào đó, phong thủy thường sử dụng các khái niệm khác như "sa phụ" hoặc "thiên thể phụ" để mô tả các sao phụ tinh trong hệ mặt trời và sự ảnh hưởng của chúng đến con người và cuộc sống.
Trong phong thủy, các sao phụ tinh được coi là các đối tượng có khả năng ảnh hưởng đến sự may mắn, sự thịnh vượng và các sự kiện trong cuộc sống của con người.

TẢ HỮU  

Tả Phù, Hữu Bật chung thân phúc hậu (1, TTL, VTL)  

Giải: Tả Phù, Hữu Bật nếu gặp nhiều sao tốt đẹp thì suốt đời hưởng phúc, gặp  nhiều may mắn, sống lâu  

Tả Hữu đồng cung chung thân phúc hậu (2)  

Giải: Tả Hữu đồng cung tại Sửu Mùi thì cả đời hưởng phúc, may mắn, sống lâu  

Tả Hữu đồng cung, phi la y tử (3, TTL, VTL)  

Giải: Tả Hữu đồng cung tại Sửu Mùi, gặp sao sáng sủa, nhất là Khoa Quyền Lộc  thì như người mặc áo gấm màu tía, ám chỉ phú quí  

Tả Hữu đồng cung, quan cư hầu bá (30)  

Giải: Mệnh hay Quan có Tả Hữu đồng cung tại Sửu Mùi thì làm đến Hầu tước  hay Bá tước  

Tả Hữu đồng cung, thân vô hoạch lự (B62)  

Giải: Tả Hữu đồng cung tại Sửu Mùi thì sung sướng, không phải lo nghĩ  

Tả Hữu giáp Mệnh vi quí cách (33, TTL, VTL)  

Giải: Tả Hữu giáp Mệnh gặp sao sáng sủa hội họp thì quí hiển, có danh tiếng và  hưởng giàu sang hơn người. Mệnh tại Sửu Mùi mới có khả năng có cách giáp Tả Hữu  

Giáp Tả giáp Hữu tao hài lịch khách (32)  

Giải: giáp Tả giáp Hữu thì sớm vui chơi với khách giai nhân  

Tả, Hữu đơn thủ chiếu Mệnh ly tông thứ xuất (8, TTL, VTL)  Giải: Tả Hữu tọa thủ, xung chiếu, hội chiếu Mệnh thì ly hương  

Hữu Bật đơn thủ ư Mệnh cung ly hương thứ xuất (7, B84)  

Giải: Mệnh có một sao Hữu Bật tọa thủ thì ly hương  

Tả Phù trùng lai ư Mệnh vị, tiên tổ hữu quang (22, B84)  

Giải: Tả Phù tại Mệnh thì cha ông được danh thơm

Tả Hữu Tài, Quan hiệp củng, y lộc phong doanh (VTL)  

Giải: cung Tài hay Quan có Tả và Hữu cùng chiếu vào Mệnh thì đời sống đầy đủ  

TẢ HỮU VỚI PHỤ TINH  

Tả Phù phùng cát tinh bất vi yểu triết (4, B67)  

Giải: Tả Phù gặp cát tinh thì không phải là người chết non  

Hữu Bật phùng Quả Tú tất đa trường sinh (5, B67)  

Giải: Hữu Bật gặp Quả Tú thì sống rất thọ  

Mộ phùng Tả Hữu, tôn cư bát tọa chi quí (19, TTL)  

Giải: Tả Hữu tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi thì tốt hơn các vị trí khác, nếu gặp  nhiều sao sáng sủa thì quí hiển  

Mộ phùng Tả Hữu đồng lai, thăng quan tiến chức miếu đài nổi danh (31)  Giải: Tả Hữu tại Thìn Tuất Sửu Mùi, ở Mệnh hay Quan thì quyền cao chức trọng  

Tả, Hữu, hội Khôi, Việt ư phúc thọ (15, TTL, VTL)  

Giải: Tả, Hữu gặp Khôi, Việt thì hưởng phúc sống lâu  

Văn Xương Tả Phù vị chí tam thai (TTL)  

Giải: Văn Xương đắc địa tọa thủ đồng cung với Tả Phù thì quí hiển  

Tả Phù Văn Xương hội cát tinh tôn cư bát tọa (18)  

Giải: Tả Phù Văn Xương gặp cát tinh hội họp thì là hạng văn quan cao cấp  

Tả Hữu Văn Xương vị chí tam thai (12, VTL)  

XƯƠNG KHÚC 

Giải: Tả Hữu Văn Xương đồng cung thì sự nghiệp vinh hiển, hưởng giàu sang  phúc thọ  

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)  

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều  tướng lạ  

Tả Hữu Xương Khúc phùng Dương Đà đương sinh ám trí (14) (14)  Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì loạn trí ngơ ngẩn. Cần xét lại câu phú  này

Phụ Bật Thiên Phúc đồng viên (đồng cung), ngôi cao chính viện, danh truyền y  quan (9)  

Giải: Phụ Bật, Thiên Phúc đồng cung thì có quyền cao tiếng tăm khắp nơi  

Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau nên (11)  Giải: Mệnh Đào Hoa gặp Tả Hữu đồng cung thì trước xấu sau tốt  

Phượng Long Tả Hữu Mệnh viên, chung thân phú quí (4)  

Giải: Mệnh có Phượng Long Tả Hữu thì cả đời giàu có  

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)  

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình hay Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều  tướng lạ  

XƯƠNG KHÚC VỚI CHÍNH TINH  

Xương, Khúc, Liêm Trinh (đồng cung ) ư Tỵ Hợi vi nhân bất thiện tao hình (16,  TTL)  

Giải: Xương hay Khúc đồng cung tại Tỵ Hợi với Liêm Tham thì là người không  lương thiện, hay mắc tai họa tù tội  

Xương Khúc Liêm Trinh ư Tỵ Hợi phùng Hình (Thiên Hình) Bật (Hữu Bật) thiện  thả hư khoa (55)  

Giải: Liêm Tham Tỵ Hợi gặp Xương Khúc Thiên Hình, Hữu Bật thì khó đỗ đạt  nhưng nếu gặp nhiều cát tinh cứu giải thì cũng có bằng cấp nhưng đường đời gặp  nhiều rắc rối  

Văn Xương hội Liêm Trinh, chỉ táng Mệnh thiên niên (10, TTL) (10)  Giải: TTL giải rằng Mệnh tại Sửu Mùi Tỵ Hợi Mão Dậu có Xương Liêm tọa thủ đồng cung không thể sống lâu. Theo TVT riêng người tuổi Tân Mệnh an tại Tỵ Hợi có Xương Liêm tọa thủ, nếu Thân được Phủ Tướng hội họp cũng được sống  lâu. Chú ý Liêm Tham Tỵ Hợi, Liêm Sát Sửu Mùi, Liêm Phá Mão Dậu là các bộ sao đồng cung  

Xương Khúc Phá Quân phùng, đa lao toái (39, TTL) (39)  

Giải: Xương, Khúc đồng cung Phá Quân thì nhiều khổ tâm và hay bị bắt bớ giam  cầm, cho dù Xương Khúc đắc hay hãm. Theo TVT thì Mệnh an tại Thìn Tuất  Mão Dậu có Xương Khúc Phá Quân tọa thủ gặp Hinh Ky đồng cung hay xung  chiếu tất phải lao tâm khổ trí suốt đời không xứng ý toại lòng  

Xương Khúc lưỡng Phá lâm Hổ Thố (cư Dần Mão, Phá Quân Phá Toái hội họp),  sát (sát tinh) Dương (Kình Dương) xung phá bôn ba (33)  

Giải: Xương Khúc tại Dần Mão có Phá Quân Phá Toái hội họp gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp nhất là Kình xung chiếu) thì phải lìa bỏ gia đình bôn tẩu ở phương xa, hay mắc tai họa và không thể sống lâu  

Xương Khúc Phá Quân lâm Hổ Thố (cư Dần Mão, Phá Quân đồng cung), sát (sát  tinh) Dương (Kình Dương) xung phá bôn ba (TTL)  

Giải: Mệnh an tại Dần Mão có Xương, Khúc tọa thủ đồng cung với Phá Quân gặp  sát tinh nhất là Kình xung chiếu thì phải lìa bỏ gia đình bôn tẩu ở phương xa, hay  mắc tai họa và không thể sống lâu

Xương Khúc Lương tinh (Thiên Lương), vị chí thai cương (TTL)  Giải: TTL giải rằng Mệnh có Xương, Khúc đắc địa tọa thủ gặp Thiên Lương đồng  cung hay xung chiếu thì rất quí hiển, tiếng tăm nếu Xương Khúc đắc gặp Lương  đồng cung hay xung chiếu  

Văn Khúc ngộ Thiên Lương, vị chí thai cương (37)  

Giải: TVT giải Văn Khúc gặp Thiên Lương thì rất quí hiển, tiếng tăm, là người có  chí khí hiên ngang, cung Mệnh an tại Ngọ gặp Lương Khúc là thượng cách. Mệnh  an tại Tỵ có Lương Khúc là quí cách  

Xương Khúc Cơ (Thiên Cơ) Lộc thanh tú, xảo (41, TTL)  

Giải: Mệnh có Xương, Khúc đắc địa gặp Cơ, Lộc hội họp thì xinh đẹp và khéo léo  về tay chân  

Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ (Thiên Cơ) dâm lọan (25)  

Giải: Thân có Xương Khúc gặp Thiên Cơ thì dâm loạn  

Cơ Lương sảo biến đa tài, ngộ Xương Khúc nhi đa tài mẫn tiệp (66)  Giải: Cơ Lương miếu vượng thì có nhiều tài năng mưu cơ, gặp Xương Khúc thì  có nhiều tài năng và cần mẫn  

Văn Xương (đắc địa) Vũ Khúc ư Mệnh Thân, văn võ kiêm bị (43, TTL)  Giải: Cung Mệnh Thân có Văn Xương đắc địa gặp Vũ Khúc đồng cung thì văn võ  song toàn, uy danh lừng lẫy, giàu sang  

Nhị Khúc vượng cung, uy danh hách dịch (45, TTL)  

Giải: Khúc đắc địa tọa thủ gặp Vũ đồng cung có uy quyền danh tiếng. Theo TVT  thì Vũ Khúc miếu vượng tọa thủ gặp Văn Khúc đồng cung  

Văn Khúc Vũ Khúc đồng Mệnh Lý Linh loại tướng tướng chi vinh (43, B83)  Giải: Mệnh có Văn Khúc Vũ Khúc miếu vượng đồng cung thì Lý Linh làm đến tể tướng  

Nhị Khúc triều viên phùng Tả Hữu tướng tướng chi tài (44, TTL)  Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Khúc và Vũ hội chiếu, Tả Hữu hội họp thì tài  kiêm văn võ, hiển đạt về võ nghiệp và được phú quí song toàn

Xương Khúc giáp Trì, qui nhi thả hiển (11, TTL)  

Giải: Mệnh an tại Sửu Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung giáp Xương giáp  Khúc nên rất tốt đẹp, tất làm nên vinh hiển và hưởng phú quí song toàn  

Văn Xương triều Nhật ư Ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan nhân (NMB nan mâu)  (21, B82)  

Giải: Thái Dương và Văn Xương đồng cung tại Ngọ thì là người lịch duyệt trên  đời khó ai bì kịp  

Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực (23)  

Giải: Nhật Nguyệt đắc địa lại thêm Xương Khúc hội họp thì thật là đắc lực, rất tốt  đẹp  

Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa (5)  

Giải: Nhật Nguyệt đắc địa lại thêm Xương Khúc thì vinh hiển  

Khúc Xương Nhật Nguyệt Song Long (Thanh Long, Long Đức) tại chung niên vi  hành mê sắc Dương Phi (36)  

Giải: Dương Phi tài sắc khuynh thành khiến bao khách si tình mê mệt vì có Khúc  Xương Nhật Nguyệt Thanh Long, Long Đức hội họp  

Khúc Xương hãm Thiên Thương đồ lãng nhãng, Liêm Trinh phùng Văn Quế cánh  bôn ba (40)  

Giải: Khúc Xương tại cung Nô Bộc thì công danh lận đận, Liêm Trinh gặp Văn  Xương thì bôn ba lao khổ  

Văn Xương phùng Quả Tú, Trương Đế Sư bộ tầm tiên (19, B79)  Giải: Văn Xương gặp Quả Tuthì giống như Trương Đế Sư là người cô độc, xa  lánh việc trần tục đi tìm cõi tiên  

XƯƠNG KHÚC TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Tỵ Hợi tọa Quế, Hoa (Xương Khúc Tỵ Hợi) phi vinh tắc phú (15, TTL)  Giải: Xương Khúc Tỵ Hợi gặp nhiều sao sáng sủa thì không quí hiển cũng là triệu  phú  

Xương Khúc Tỵ Hợi lâm, bất qúi tức đại phú (14)  

Giải: Mệnh sáng sủa có Xương Khúc Tỵ Hợi thì không quí hiển cũng giàu có  hạng phú gia địch quốc

Xương Khúc Sửu Mùi, Giáp nhân Dương nữ kiêm phùng Hồng Lộc hiền phụ chi  nhân (13, TTL)  

Giải: Nữ nhân tuổi Giáp Mệnh Sửu Mùi có Xương Khúc Hồng Lộc thì là người  đức độ hiền lành, đáng bậc hiền phụ và hưởng giàu sang trọn đời, rất vượng phu  ích tử. Chú ý Tử Phá, Thiên Phủ và Vũ Tham tại Sửu Mùi thì tuổi Giáp có Hóa  Lộc thủ hoặc chiếu  

Xương Khúc đồng cung (tại Sửu Mùi) Phong Do liệt trướng duy chỉ thị (22)  Giải: TVT giải rằng Xương Khúc đồng cung tại Sửu Mùi thì văn võ toàn tài, kẻ dưới trướng rất đông  

Xương Khúc lâm ư Sửu tắc cận thiên nhân (9)  

Giải: Xương Khúc đồng cung tại Sửu Mùi thì kề cận với nguyên thủ, ý nói phò tá  nguyên thủ  

Văn Xương cư Ngọ ký viết: khốn, đắc thủy diệu chung thành đại khí (18, B75)  Giải: Mệnh an tại Ngọ có Văn Xương là Dương Kim gặp cung Ngọ là Dương  Hỏa bị khắc chế, sách viết rằng nguy, nếu được sao thuộc hành Thủy tọa thủ ắt  thành đại khí, tất có sự nghiệp lớn lao danh tiếng  

XƯƠNG KHÚC TẠI CÁC CUNG  

Xương Khúc cát tinh cư Phúc Đức vị chi ngọc trụ thiên (53)  

Giải: Phúc Đức có Xương Khúc hội cát tinh thì ví như cây cột chống trời cứu giải  nhiều tai họa và được hưởng phúc sống lâu. TVT giải rằng Phúc tại Ngọ có Tử Vi  tọa thủ Khúc Xương ngoại chiếu ví như cây cột chống trời cứu giải nhiều tai họa  và được hưởng phúc sống lâu  

Xương Khúc hãm cung, huy Sát Phá hư dự chi long (29)  

Giải: TVT giải rằng Phúc Đức có Xương Khúc hãm địa tọa thủ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp) hay Phá Quân Thiên Lương hội họp thì phúc bạc, suốt đời  không được xứng ý toại lòng, phải ly tổ bôn ba mới đủ ăn  

Xương Khúc giáp Quan Lộc định tác cao khoa (51, B69)  

Giải: cung Quan tại Sửu Mùi giáp Xương giáp Khúc thì đỗ đạc cao  

Quế (Văn Xương) Sứ (Thiên Sứ) Hoa (Văn Khúc) Thương (Thiên Thương) tối  hiềm giao ngộ mạc phùng sát diệu (sát tinh) đa khổ tai ương (54) 

Giải: Văn Xương đi với Thiên Sứ ở cung Tật Ách tức là Truyền Sứ Thần, Văn  Khúc đi với Thiên Thương ở cung Nô Bộc là Hư Hao Thần thường đem đến tai  ương họa hại nếu gặp Sát tinh thì gây ra đau khổ, tai ương  

Văn Khúc hý Nguyệt ư Hợi cung, quốc sắc thiên hương nhân sở úy (20, B82)  Giải: cung Phu Thê an tại Hợi có Thái Âm tọa thủ, Văn Khúc đồng cung nên lấy  công chúa hoặc phò mã, ý nói lấy con nhà trâm anh thế phiệt. NMB ghi thêm tại  cung Tí  

Văn Quế Văn Hoa đới ư Phu Thê thọ như Bành tổ (52, B84)  

Giải: Phu Thê an tại Sửu Mùi có Xương Khúc đồng cung hay xung chiếu thì thọ như Bành Tổ  

Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung, thiềm cung triết quế (B76)  Giải: cung Thê có Văn Xương gặp Tam Không là lấy con nhà danh giá  

XƯƠNG KHÚC TẠI HẠN  

Văn Khúc kị đồng Hóa Kỵ, hạn nan phòng yểu tử chi ưu (24)  

Giải: (Văn Khúc và Hóa Kỵ đồng cung thì rất kị, hạn có cách này thì khó thoát  chết. Chú ý tuổi Kỷ thì Văn Khúc và Hóa Kỵ luôn luôn đồng cung  

Xương Khúc hãm ư Thiên Thương Nhan Hồi yểu triết (30)  

Giải: TVT giải rằng Nhan Hồi Mệnh an tại Dần có Kình Đà Không Kiếp hội họp,  Mệnh Thân Hạn gặp Xương Khúc Thương Sứ Thất Sát Kình Đà lưu niên nên phải  chết non vì Xương Khúc tối kỵ Kình Đà Không Kiếp hoặc Thương Sứ có học  cũng chẳng thành đạt  

Xương Khúc Kỵ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng La Võng lữ đầu hà (31)  Giải: tuổi Tân hay Nhâm có Xương Khúc Kỵ hội họp thì đề phòng tai nạn sông  nước hoặc đâm đầu xuống sông tự tử  

Nhị Khúc Tham Lang Ngọ Sửu, hạn phòng nịch thủy chi ưu (46)  Giải: Hạn đến cung Ngọ hay cung Sửu gặp Tham Vũ Văn Khúc hội họp thì phải  đề phòng tai nạn sông nước  

KHÔI VIỆT  

Khôi Việt phụ tinh vi phúc thọ (18, TTL)  

Giải: Khôi Việt là phụ tinh chủ về phúc thọ 

Khôi Việt tại Mệnh Thân, vi trưởng tử (1, TTL)  

Giải: Khôi Việt tại Mệnh Thân thì là con trưởng hay đoạt trưởng, nghĩa là phải  cán đáng gia đình như con trưởng  

Khôi Việt nhập Thân ư gia quốc vi nhân trưởng (2, B59)  

Giải: Thân có Khôi Việt tọa thủ thì là người tài giỏi, ở trong gia đình hay ra ngoài  xã hội đều nắm vai trò quan trọng, là bậc đàn anh đứng đầu. TVT ghi thêm là ở cung Mệnh cũng vậy  

Khôi Việt Mệnh Thân, đa chiết quế (5, TTL)  

Giải: Mệnh Thân có Khôi Việt thì bẻ cành quế, ý nói thì đỗ cao  

Khôi Việt, cái thế văn chương (6, TTL)  

Giải: TTL giả rằng Mệnh có Khôi Việt gặp sao sáng sủa nhất là Văn Tinh như Xương Khúc Khoa Tuế Tấu thì văn tài lỗi lạc xuất chúng  

Khôi Việt đồng hành vị cư thai phụ (8)  

Giải: Khôi Việt đồng hành (có đủ bộ) thì phú quí  

Khôi Tinh giáp Mệnh vi kỳ cách (TTL)  

Giải: giáp Khôi Việt cách lạ lùng khó gặp, hiển đạt. Mệnh an tại Thìn Tuất mới có  cách giáp Khôi Việt và chỉ có các tuổi Bính Đinh Nhâm Quí mới có khả năng có  cách giáp này  

Khôi Việt giáp Mệnh vi kỳ cách (25, TTL)  

Giải: Khôi Việt giáp Mệnh thì thông minh, hiển đạt. Mệnh an tại Thìn Tuất mới  có cách giáp Khôi Việt)  

Giáp Quí (Khôi, Việt) giáp Lộc thiểu nhân tri (26, TTL)  

Giải: ít ai biết cách giáp Khôi Việt, giáp Lộc tốt đẹp này, quí hiển giàu có  

Khôi Tinh lâm Mệnh, vị chí tam thai (6, TTL)  

Giải: Mệnh có Khôi gặp nhiều sao sáng sủa thì quí hiển. Theo TVT thì Mệnh an  tại Ngọ có Khôi Việt Xương Khúc gặp Tử Vi đồng cung, người tuổi Tân là  thuợng cách  

Khôi Việt đối chiếu, Giả Nghị niên thiếu đăng khoa (3, B77)

Giải: Giả Nghị tuổi nhỏ đã thi đỗ cao vì có Khôi Việt một sao thủ, một chiếu  

KHÔI VIỆT VỚI PHỤ TINH  

Tọa Quí Huớng Quí chẳng phùng Không xứ, gặp Khoa thời nhất cử thành danh  (4)  

Giải: Khôi Việt một sao thủ, một chiếu lại gặp Hóa Khoa và không bị Tuần Triệt  án ngữ hoặc Thiên Không, Địa Không thì chỉ một lần đi thi đã công thành danh  toại  

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn phùng, Hình Sát vô xung, đại phú quí ( 9, 16,  TTL)  

Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn không gặp Sát tinh hay Hóa Kỵ, Thiên  Hình thì phú quí cực độ  

Việt Khôi Quyền Lộc trong ngoài, trưởng nam trưởng nữ gái trai đồng bàn (là  trưởng nam, trưởng nữ) (13)  

Giải:  
Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13)  Giải:Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng  

Sao Quan, Phúc cùng Khôi Tinh, lâm chung Thân Mệnh đề danh bảng rồng (10)  Giải: Mệnh Thân có Khôi Việt tọa thủ gặp Thiên Quan, Thiên Phúc thì thi đỗ cao  

Khôi Việt khoa mục chẳng sai (có khoa bảng), Khôi huynh Việt đệ có tài trong  kinh (14)  

Giải: Mệnh có Khôi Việt thì có tài năng, có Khôi thì là trưởng, Việt thì là thứ.  TVT giải rằng cung Huynh Đệ có Khôi Việt thì có anh em làm nên danh giá  

Khôi Việt trùng phùng sát, cố tật ưu đa (17, TTL)  

Giải: Khôi Việt gặp sát tinh thì có nhiều bệnh tật đem đến lo lắng  

Khôi Việt văn khoa (là sao Văn Tinh khoa bảng) ngộ Đà Kỵ thiên vi dật sĩ (19,  B67)  

Giải: Khôi Việt Đà Kỵ thì tài giỏi nhưng không gặp thời, thường là ẩn sĩ  

Tả, Hữu, hội Khôi, Việt ư phúc thọ (15, TTL, VTL)  

Giải: Tả, Hữu gặp Khôi, Việt thì hưởng phúc sống lâu

Văn Tinh (Xương Khúc Khôi Việt) củng chiếu, Giả Nghị niên thiếu đăng khoa (8,  38, TTL)  

Giải: Mệnh có Xương Khúc Khôi Việt thủ chiếu thì học rộng, trẻ tuổi, đỗ đạt cao.  Theo TVT thì Giả Nghị cung Mệnh an tại Sửu có Xương Khúc tại Mùi xung  chiếu, Khôi Việt hội họp nên tuổi trẻ đã thi đỗ cao và sớm hiển đạt  

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn Hình sát (sát tinh) vô xung, đại phú quí (TTL)  Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn hội họp không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ Thiên Hình thì phú quí cực độ  

KHÔI VIỆT VỚI CHÍNH TINH  

Việt Khôi Lương (Thiên Lương) Tướng (Thiên Tướng) quí trung, ắt là cháu gióng  con giồng chẳng sai (15)  

Giải: Mệnh Thân có Khôi Việt Thiên Lương, Thiên Tướng hội họp là con nhà  danh giá vọng tộc  

Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỉ ngoại triều Khôi Việt (B66)  Giải: Nhật Nguyệt hãm địa là phản bối, không được sáng, nếu gặp được Khôi  Việt chiếu thì lại là tốt  

KHÔI VIỆT TAI VI TRI 12 CUNG  

Ngọc hành hắc chí nhỏ to, Thiên Khôi cư Tí thủ hồ Mệnh viên (11)  Giải: Mệnh tại Tí có Thiên Khôi thì ngọc hành có nốt ruồi. Tuổi Ất, Kỷ có cách  này  

KHÔI VIỆT TẠI CÁC CUNG  

Quí Tinh Quí hương phùng chi quí thịnh (20)  

Giải: Quan Lộc có Khôi Việt tọa thủ thì công danh thịnh đạt lâu bền  

Khôi Việt lưu Tật Ách Giáng Quân vô văn (21)  

Giải: Tật Ách có Khôi Việt thì như Giáng Quan không biết về chữ nghĩa, dốt nát  Khôi ngộ Kỵ trên đầu có tật, Vượng (Đế Vượng) ngộ Khôi thất lâm nốt ruồi (22)

Giải: Khôi gặp Kỵ thì đầu có tật, Đế Vượng gặp Khôi thì có nốt ruồi trên đầu.  TVT ghi ở tại cung Tật  

Cung Tử Tức trong ngoài Khôi Việt, hạn sinh người hào kiệt khoa danh (23)  Giải: Cung Tử Tức có Khôi Việt thủ chiếu thì sinh con có khoa bảng  

Lưỡng Quí (Khôi Việt) phùng Tử Vi Đoài Chấn (ở Mão Dậu, ắt sinh con cầu tự chẳng sai (24)  

Giải: Cung Tử Tức có Khôi Việt ở Mão Dậu thì có con cầu tự  KHÔI VIỆT TẠI HẠN  

LONG PHƯỢNG  

Nữ Mệnh Long Trì Phượng Cát ôn lương (1)  

Giải: Nữ Mệnh có Long Trì, Phượng Cát thì hiền lành, ôn hòa)  

Nữ Mệnh Long Trì, Phượng Các thủ, đắc quí nhân chí tôn phối ngự (3)  Giải: Nữ Mệnh có Long Trì, Phượng Cát thì lấy được chồng sang và có danh giá  

Mệnh Quan nhi giáp Phượng Long thanh danh sủng ái (11)  

Giải: Mệnh Quan giáp Phượng Long thì có tiếng tăm và được nhiều người mến  chuộng. Chỉ có cung Sửu Mùi mới có cách giáp này  

LONG PHƯỢNG VỚI PHỤ TINH  

-----  

Phượng Long nhan sắc khuynh thành, gia Hình (Thiên Hình) mặt ấy lại thành rỗ hoa (2)  

Giải: Mệnh có Long Trì, Phượng Cát thì có nhan sắc nhưng gặp Thiên Hình thì  mặt lại bị rỗ hoa  

Phượng Long Tả Hữu Mệnh viên, chung thân phú quí (4)  

Giải: Mệnh có Phượng Long Tả Hữu thì cả đời giàu có  

Phượng Các quan giai, tu Khốc Hư nhi ba thiên hữu hoạn (B68)  Giải: Phượng Các gặp Khốc Hư thì có nhiều hoạn nạn. Chú ý PhượngCát và  Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu. Phượng Các tại Tỵ Hợi, Tí Ngọ, Dần Thân,  Thìn Tuất thì gặp Khốc Hư cả bộ. Câu phú này cần xét lại

Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13)  Giải: Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng  

Hỏa Linh Trì (Long Trì) Mộc (Mộc Dục) sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi  chỗ gần (8)  

Giải: Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục thì đề phòng lửa và nước sôi  

Phượng Các quan giai, tu Khốc Hư nhi ba thiên hữu hoạn (B68)  Giải: Phượng Các gặp Khốc Hư thì có nhiều hoạn nạn. Chú ý PhượngCát và  Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu. Phượng Các tại Tỵ Hợi, Tí Ngọ, Dần Thân,  Thìn Tuất thì gặp Khốc Hư cả bộ. Câu phú này cần xét lại  

LONG PHƯỢNG VỚI CHÍNH TINH  

Long Trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử tức (hay tử trệ) kham ưu (5, B68)  Giải: Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa tọa thủ gặp Long Trì thì đường khoa danh  khó thành mà chỉ dem lại buồn rầu. TVT ghi ở cung Quan cũng vậy. Cần coi lại  câu phú này  

LONG PHƯỢNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Phượng Long Mão Dậu đôi miền, vượng thì kim bảng chiếm tên ở đầu (6)  Giải: Mệnh có chính tinh miếu vượng tọa thủ gặp Long Phượng thì đi thi tất đỗ cao. Chú ý tuổi Mão thì Long Phượng đồng cung tại Mùi, và tuổi Dậu thì đồng  cung tại Sửu. Tuổi Sửu Mùi thì Phượng Cát tại Dậu Mão và tuổi Tỵ Hợi thì có  Long Trì tại Dậu Mão. Các vị trí trên đều có Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái) chủ may mắn về công danh  

Phượng Long Mão Dậu số ai, trước sau vinh hiển trong ngoài nổi danh (7)  Giải: tuổi Mão Dậu hoặc Long Phượng tại Mão Dậu thì vinh hiển. Cần Mệnh  sáng sủa  

LONG PHƯỢNG TẠI CÁC CUNG  

Long Phượng giáp Quan thân cư cầm thiết (8, B59)  

Giải: cung Quan giáp Long giáp Phượng, nếu cung Mệnh cung sáng sủa tốt đẹp  thì làm quan to. Theo NMB thi người tuổi Thân có cách này thì làm quan lớn

Phượng hàm Thư (Tấu Thư) nhi phùng Nhật Nguyệt Tam Kỳ lai nhập Tứ Sinh,  Nam tất uy ba quyền danh, Nữ tất danh đăng xướng vũ (10)  

Giải: cung Tử Tức có Phượng Các Tấu Thư Nhật Nguyệt và Khoa Quyền Lộc hội  họp tất sinh con quí tử, con trai có quyền uy hiển hách, con gái thì là ca sĩ nổi  danh  

Long Trì Phượng Cát gồm hai, Đoài Long Phụ Bật mấy ai một chồng (9)  Giải: Phu Quân an tại Dậu có Long Phượng Tả Hữu thì hai ba đời chồng  

LONG PHƯỢNG TẠI HẠN  

ĐÀO HỒNG  

Đào Hoa thủ Mệnh quả thê (7)  

Giải: Mệnh Đào Hoa thì ít khi ở với vợ, để vợ cô đơn chiếc bóng, và thường phải  hai đời vợ  

Nữ tử Hồng Loan thủ Mệnh chủ nhị phu (8)  

Giải: Hồng Loan thủ Nữ Mệnh thì hai đời chồng  

ĐÀO HỒNG VỚI PHỤ TINH  

Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mạc đàm phú quí (3, B69)  Giải: Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp thì không thể phú quí được  

Hồng Loan ngộ Kiếp Không đồng thủ (đồng cung), xá bàn chi bần lũ yểu vong  (9)  

Giải: Mệnh Hồng Loan gặp Không, Kiếp đồng cung thì không chết non cũng  nghèo hèn)  

Nhan Hồi yểu tử do hũu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19)  Giải: Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non  

Lãng lý Đào xa gia Địa Kiếp, tam canh giai tưởng ư giai nhi (5)  Giải: Mệnh có Đào Hoa tọa thủ thêm Địa Kiếp thì là người chơi bời suốt đêm mơ tưởng đến người đẹp  

Đào Hoa ngộ Phi Liêm, Nguyễn Tịch Tấn triều nhi túy khách (6, B86)  Giải: Nguyễn Tịch đời nhà Tần lúc nào cũng rượu chè say sưa vì Mệnh có Đào  Hoa gặp Phi Liêm

Đào Tang (Tang Môn) ở Mệnh cung sau trước, gái lẳng lơ nhỡ bước cầu ô (10)  Giải: Mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ và lận đận  về tình duyên. TVT giải mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái  lẳng lơ kén chồng. Giải thích như vậy thì sai vì Đào Hoa và Tang Môn không bao  giờ hội họp nhau, chỉ có tuổi Tỵ Hợi thì Đào Hoa và Tang Môn nhị hợp và chỉ có  tuổi Dần Thân Tỵ Hợi thì có Tang Môn đứng trước Đào Hoa theo chiều thuận.  Không có vị trí nào mà Đào Hoa và Tang Môn đứng cách nhau một cung cả. Câu  phú này cần xét lại  

Đào Riêu số gái ai hay, chồng ra khỏi cửa giắt tay trai vào (11)  Giải: Đào Riêu dồng cung thì rất lẳng lơ dâm đãng, lẳng lơ, ngoại tình  

Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái  trai ngang tàng (17)  

Giải: Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) gặp Tướng Quân thì trai gái nguyệt hoa bừa  bãi  

Thai Tinh (sao Thai) mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28)  Giải: Phu Thê có Thai Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy  nhau  

Hồng Loan Tấu (Tấu Thư) Hỉ (Thiên Hỉ) Vũ (Vũ Khúc) Đào (Đào Hoa), những  phường ca xướng tiến vào cửa quan (12)  

Giải: Hồng Loan, Tấu Thư, Hỉ (Thiên Hỉ), Vũ Khúc, Đào Hoa hội họp thì là  người ca xướng múa hát giỏi  

Khéo nghề kim chỉ vá may, Đào Hồng Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (13)  Giải: Mệnh có Đào Hồng Tấu Vũ thì khéo về kim chỉ vá may  

Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào Tinh, trai sinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15)  Giải: Thiên Nguyệt Đức gặp Đào Hoa thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền  chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cùng  là Đào Hoa tinh. Chú ý không có tuổi nào mà Thiên Đức Nguyệt Đức Đào Hoa  đồng cung với nhau, do đó cần một thủ đồng cung, một chiếu. Tuổi Tí Ngọ, Mão  Dậu thì có Phúc Đức Thiên Đức đồng cung có Nguyệt Đức chiếu, tuổi Sửu Mùi  Thìn Tuất thì Đào đồng cung với Nguyệt Đức và có Phúc Đức Thiên Đức chiếu.

Hồng Loan may vá cửa canh, hiềm phùngBinh Tướng ắt sinh tai nạn (18)  Giải: Mệnh có Hồng Loan thì khéo về nghề thều may, gặp Phục Binh, Tướng  Quân thì dễ bị tai nạn, chủ yếu về trinh tiết  

Đào Hồng cung Thiên Hình đồng hội, gái tiết trinh hiền nội tề gia (20)  Giải: Mệnh Đào hay Hồng mà có Thiên Hình đồng cung thì có tiết hạnh, tề gia  nội trợ  

Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất (22, B68)  Giải: Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, theo TVT nhưng muộn  màng mới có  

Sao Tả Hữu đồng cung gặp gỡ, Mệnh Đào Hoa trước dở sau nên (11)  Giải: Mệnh Đào Hoa gặp Tả Hữu đồng cung thì trước xấu sau tốt  

Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu (do có) Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)  

Giải: Nhan Hồi chết yểu do Mệnh có Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh  

Mệnh Kiếp Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên  phúc hoạnh sinh tài (20)  

Giải: Mệnh Kiếp Thân không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính  tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì  suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người  

Lãng lý Đào Hoa gia Địa Kiếp, tam canh khai tưởng ư giai nhi (B83)  Giải: Đào Hoa gia Địa Kiếp là người chơi bời suốt đêm tưởng nhớ đến người đẹp  

Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái  trai ngang tàng (17)  

Giải: Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) gặp Tướng Quân thì trai gái nguyệt hoa bừa  bãi  

Thai Tinh (sao Thai) mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28)  Giải: Phu Thê có Thai Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy  nhau

Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (tại cung Tử Tức thì  hiếm con) (4)  

Giải: TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai Đào gặp Kiếp Sát thì hiếm con  

Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa (hạn sanh con)  (12)  

Giải: hạn có Thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ  

ĐÀO HỒNG VỚI CHÍNH TINH  

Mệnh cư Đào Hỉ (Thiên Hỉ) hướng Tử Dương nhi phú quí kham kỳ (2, B68)  Giải: Mệnh có Đào Hỉ Tử Vi hay Thái Dương hội họp thì giàu sang. NMB ghi  Mệnh có Đào Hỉ có Tử Dương chiếu thì giàu sang  

Đào Hồng ngộ Thiên Cơ, Doãn Vi sảo họa (4, B70)  

Giải: Mệnh Đào Hồng gặp Thiên Cơ thì vẽ rât đẹp như Doãn Vi là họa sĩ tài ba  

Hồng Khôi Xương Liêm phù trì, sân rồng dâng trước, trong thì danh cao (14)  Giải: Mệnh có Liêm Trinh tọa thủ gặp Hồng Loan, Thiên Khôi, Văn Xương hội  họp thì là mưu sỉ được trọng dụng và rất nổi danh  

ĐÀO HỒNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Hồng Loan cư Tí (như vậy thì là tuổi Mão), thiếu niên định chiếm khôi nguyên (1,  B57)  

Giải: Mệnh hay Thân an tại Tí có Hồng Loan thì tuổi nhỏ đã đỗ đạt cao  

ĐÀO HỒNG TẠI CÁC CUNG  

Đào Hoa cư Quan tảo tuế (nhỏ tuổi) đắc quan hành chính (21, B57)  Giải: Đào Hoa cư Quan thì làm quan sớm, hiển đạt sớm, được vua tin dùng  

Quan cung hỷ ngộ Hồng Đào, Thiên Di tối kỵ Kiếp Không lâm vào (23)  Giải: Đào Hồng cư Quan gặp may mắn trên quan trường, Thiên Di gặp Kiếp  Không thì gặp tai nạn khi ra ngoài  

Vợ chồng viễn phối tha hương (ly hương mà lập gia đình) Đào Hồng len lỏi vào  làng Thiên Di (29)  

Giải: Thiên Di gặp Đào Hồng thì ly hương mà lập gia đình

Hồng Loan cư Thê tiền khắc (21)  

Giải: cung Thê có Hồng Loan thì khắc vợ trước  

Sở ai giả Hồng Loan tứ vượng liệt phu quân chi vị (25)  

Giải: Phu Quân tại Thìn Tuất Sửu Mùi có Hồng Loan thì số khóc chồng  

Hồng Loan ngộ Kỵ Phu cung, tơ hồng đã dứt, má hồng còn ưa (30)  Giải: Phu có Đào Hoa Hóa Kỵ thì vợ chồng có phen bỏ nhau đi lấy người khác  

Đào Hoa phùng Thiên Mã, túng khách vô môi (26)  

Giải: Phu Thê có Đào Hoa Thiên Mã thì không cần mối lái cũng lấy được nhau  

Hồng Loan phùng Địa Kiếp ư Phu Quân, Mệnh hảo chi bách, bất hảo chi thập  (27)  

Giải: Phu có Hồng Loan Địa Kiếp, Mệnh tốt thì ăn ở với nhau đến 100 tuổi, Mệnh  xấu thì chỉ ăn ở với nhau được 10 năm  

ĐÀO HỒNG TẠI HẠN  

Mệnh Đào Thân lại Hồng Loan, vận phùng Thái Tuế, khả hoàn thấy chi (16)  Giải: Mệnh Đào Thân Hồng hạn có Thái Tuế thì không có ai lai vãng  

Hạn phùngRiêu Hỉ Đào Hồng, gái trai tơ tưởng những lòng dâm phong Giải: Hạn  gặp Riêu Hỉ Đào Hồng thì hay nghĩ đến chuyện xác thịt làm tình  

THAI TỌA  

Giáp Bát Tọa giáp Tam Thai, thiếu niên sớm dự các đài nghênh ngang (4)  Giải: Mệnh giáp Tam Thai giáp Bát Tọa thì tuổi trẻ đã thi đỗ cao. TVT giải rằng  tuổi trẻ đã có nhà cửa nguy nga. Mệnh phải ở Sửu Mùi mới có cách này  

Giáp Thai giáp Tọa danh phận tao vinh (5, B70)  

Giải: Mệnh giáp Tam Thai giáp Bát Tọa thì nhỏ tuổi đã có công danh  

THAI TỌA VỚI PHỤ TINH  

Mộ chung (trung) Thai Tọa, văn mô vũ lược kim ưu (1, B60)  

Giải: Mệnh có sao Mộ tọa thủ gặp Thai Tọa đồng cung thì văn võ song toàn.  NMB ghi rằng ở Thân cũng vậy. Chú ý Thai Tọa chỉ đồng cung ở Sửu Mùi

Thai Tọa Phong Cáo hiển ấm thừa quang (2)  

Giải: Thai Tọa Phong Cáo tọa thủ đồng cung thì hưởng phúc đức của tổ phụ  

Thân hữu Hồng Đào kiêm Thai Tọa nhi công danh khả tất (22, B68)  Giải: Thân có Hồng Đào gặp Thai Tọa thì có công danh, theo TVT nhưng muộn  màng mới có  

Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối (3, B69)  

Giải: Thiên Mã gặp Tam Thai thì là anh hùng không có đối thủ, vô địch  

THAI TỌA VỚI CHÍNH TINH  

Bát Tọa huớng Dương thị tụng ư cung cấm (3, B81)  

Giải: NMB giải rằng Mệnh có Thái Dương gặp Bát Tọa tọa thủ đồng cung được  khen ngọi nơi cung . TVT ghi rằng cấm là người phục dịch nơi cung cấm  

THAI TỌA TẠI 12 CUNG VỊ TRÍ  

THAI TỌA TẠI CÁC CUNG  

Tam Thai hội họp cùng cát diệu, thời một phen dưỡng dục nên người (6)  Giải: Tử tức có Tam Thai và nhiều cát tinh hội chiếu thì có con tài giỏi, thanh  danh  

THAI TỌA TẠI HẠN  

QUANG QUÍ  

QUANG QUÍ VỚI PHỤ TINH 

Ngộ Hình gặp Quí dâm đâu, cùng là Tử Phủ một màu chính chuyên (4)  Giải: Mệnh có Hình gặp Quí (TVT cho là Thiên Quí )hay có Tử, Phủ đồng cung  thì là người chính chuyên đứng đắn  

QUANG QUÍ VỚI CHÍNH TINH  

Ấn Khôi Quí Việt Liêm Hồng, trai cận cửu trùng gái tác cung phi (9)  Giải: Mệnh có Ấn Khôi Quí Việt Liêm Hồng thì trai làm đến công khanh, gái là  vợ vua chúa

QUANG QUÍ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Sửu Mùi Ân Quí tương phùng, tam sinh hữu hạnh (8, B70)  

Giải: Mệnh có Ân Quang Thiên Quí đồng cung tại Sửu Mùi thì gặp nhiều may  mắn  

QUANG QUÍ TẠI CÁC CUNG  

Quí Ân ngộ Đào Hồng Điền Trạch, cô dì luu tài bạch ruộng nương (11)  Giải: Điền Trạch có Ân Quang Thiên Quí gặp Đào Hồng thì kế thừa tài sản tiền  bạc của cô dì  

QUANG QUÍ TẠI HẠN  

Quí Ân Sửu Mùi hạn lưu, đường mây nhẹ bước danh cao bảng rồng (10)  Giải: Hạn có Ân Quang Thiên Quí đồng cung tại Sửu Mùi thì đỗ cao và ra làm  quan dễ dàng  

THAI CÁO  

Phong Cáo Thai Tọa hiển ấm thừa quang (B62)  

Giải: Mệnh có sao Phong Cáo Thai Tọa thì được hưởng phúc đức của tổ phụ  

THAI CÁO VỚI PHỤ TINH  

Thai Tọa Phong Cáo hiển ấm thừa quang (2)  

Giải: Thai Tọa Phong Cáo tọa thủ đồng cung thì hưởng phúc đức của tổ phụ  

THAI CÁO VÓI CHÍNH TINH  

Phụ Cáo ái giao Ấn Tướng ố kị Cự Đồng nhi ngộ Khôi Xương cử khoa ngao đầu  tác chiến (29)  

Giải: Thai Phụ, Phong Cáo rất cần gặp Ấn Tướng rất kỵ gặp Cự Đồng nếu được  Khôi Xương hội họp đi thi thì đỗ đầu  

THAI CÁO TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

THAI CÁO TẠI CÁC CUNG  

THAI CÁO TẠI HẠN  

QUAN PHÚC  

Quí nhân bất nhập Quí hương nan giải hung tinh chi hoạch nhiễu (17)

Giải: Mệnh Thân có hung tinh quấy nhiễu nếu không có Thiên Quan, Thiên Phúc  quí nhân hội họp tất không giải trừ được tai ương họa hại  

Phụ Bật Thiên Phúc đồng viên (đồng cung), ngôi cao chính viện, danh truyền y  quan (9)  

Giải: Phụ Bật, Thiên Phúc đồng cung thì có quyền cao tiếng tăm khắp nơi  

Sao Quan, Phúc cùng Khôi Tinh, lâm chung Thân Mệnh đề danh bảng rồng (10)  Giải: Mệnh Thân có Khôi Việt tọa thủ gặp Thiên Quan, Thiên Phúc thì thi đỗ cao  

Thiên Nguyệt Đức Giải Thần tàng, cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (19)  Giải: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao  giải họa  

QUAN PHÚC VỚI PHỤ TINH  

QUAN PHÚC VÓI CHÍNH TINH  

QUAN PHÚC TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

QUAN PHÚC TẠI CÁC CUNG  

QUAN PHÚC TẠI HẠN  

HỎA LINH  

Linh Hỏa miếu vi nhân đại đởm (2)  

Giải: TVT giải rằng Linh Hỏa miếu thì là người can đảm dũng mãnh có chí khí  hiên ngang, tuổi Dần Mão Tí Ngọ có cách này gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội  họp thì làm nên vinh hiển, giàu sang và thường hoạnh phát về võ nghiệp  

Hỏa Linh vượng cung diệc vi phúc luận (1)  

Giải: TVT giải rằng cung Mệnh có Hỏa, Linh đắc địa thì can đảm, dũng mãnh.  Tuổi Dần Mão Tí Ngọ có Hỏa Linh đắc địa tọa thủ đồng cung hoặc một tọa thủ,  một chiếu là thuợng cách, nếu được nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì được  hưởng phúc sống lâu, giàu sang trọn đời  

Hỏa Linh chuyên tác họa (TTL)  

Giải: Hỏa Linh hãm địa thì xấu, gây ra sự chảng lành, nhưng đắc địa thì không

đáng lo ngại  

Hỏa Linh tương ngộ (hội họp), đa trấn chư bang (6, TTL)  

Giải: Hỏa Linh cần phải đắc địa thì tài ba xuất chúng, thường hiển đạt về võ  nghiệp, có uy quyền danh tiếng)  

Hỏa Linh giáp Mệnh vi bại cục (18, TTL)  

Giải: Hỏa Linh giáp Mệnh thì xấu, thường phải lang thang bôn tẩu phương xa,  cuộc đòi không được xứng ý toại lòng  

HỎA LINH VỚI PHỤ TINH  

Hỏa Linh Kình Dương vi hạ cách (TTL)  

Giải: Mệnh có Hỏa Linh Kình hội họp thì hạ cách, công danh trắc trở, tiền bạc  thiếu thốn và hay mắc tai nạn. Cần hãm địa  

Linh phùng Mã, nhi ngộ Kình Đà, hữu tật tứ chi (TTL)  

Giải: Mệnh có Linh Mã gặp Kình hay Đà thì chân tay bị tàn tật. Theo TTL thì  Linh Mã cần đồng cung  

Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác họa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng phùng  (12)  

Giải: Hỏa Linh gặp Kiếp Không Thiên Sứ thì họa dến liên miên  

Nhan Hồi yểu tử do hũu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19)  Giải: Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non  Kình Đà Hỏa Linh hội họp phùng cát phát tài, hung tắc kỵ (18, TTL)  Giải: Mệnh có Kình Đà Hỏa Linh hội họp nếu gặp nhiều sao sáng sủa thì có tài  lộc, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì cùng khổ, hoặc mắc tai họa mà chết thảm  thương  

Kình Dương Hỏa Tinh uy quyền xuất chúng, đồng hành Tham Vũ uy yểm (uy áp)  biên di (42, TTL, B75)  

Giải: Mệnh an tại Tứ Mộ có Kình Dương Hỏa Tinh tọa thủ đồng cung thì có uy  quyền hiển hách, nếu lại gặp thêm Tham, Vũ đồng cung thì danh tiếng lừng lẫy  khiến quân giặc ở biên cương phải khiếp sợ. Theo NMB thì Kình gặp Hỏa miếu vượng  

Dương (Kình Dương) Hỏa đồng cung, oai quyền áp chúng (16)  Giải: TVT giải rằng Mệnh có Kình Dương Hỏa Tinh tọa thủ đồng cung thì có uy  quyền khiến mọi người nể sợ, tuổi Thìn Tuất là thuợng cách, tuổi Sửu Mùi là thứ cách  

Kình, Đà, Linh, Hỏa thủ Thân Mệnh, yêu đà bối khúc chi nhân (17, TTL)  Giải: Mệnh có Kình, Đà, Linh, Hỏa thì có tật tại lưng hay bị gù lưng, nếu các sao  trên lại hãm địa thì suốt đời cùng khổ cô đơn, hoặc bị chết một cách thê thảm  

Kình Dương Hỏa Linh vi hạ cách (24)  

Giải: Kình Dương Hỏa Linh hãm địa thì rất xấu. TVT giải rằng Mệnh mờ ám xấu  xa lại gặp Kình Linh tọa thủ thì cuộc đời khổ sở, nghèo khổ, không thể quí hiển,  nhất là nữ giới tối kỵ cách này  

Đà La Địa Kiếp (hãm) chiếu phương, Linh Tinh lại gặp bất tường chẳng sai (12)  Giải: có Đà La Địa Kiếp hãm hội họp mà còn gặp Linh Tinh thi rất xấu  

Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu (do có) Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)  

Giải: Nhan Hồi chết yểu do Mệnh có Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh  

HỎA LINH VỚI CHÍNH TINH  

Hỏa, Linh khả tỵ Sửu Mùi, ưu ngộ Việt, Tham, Vũ, lai phùng Địa Kiếp, đao binh  dị tác tai thương (TTL)  

Giải: Mệnh Sửu Mùi có Hỏa Linh thì tuy hãm địa nhưng không đáng lo ngại, gặp  Việt Tham Vũ đồng cung thì hiển đạt về võ nghiệp, hưởng phú quí, có uy quyền,  nhưng nếu gặp thêm Địa Kiếp thì khó tránh tai họa về đao thương súng đạn  

Linh Hỏa khả tỵ Sửu Mùi Việt Tham ưu ngộ lai phùng Kiếp diệu đao binh dị tác  thương (5)  

Giải: Mệnh an tại Sửu Mùi có Linh, Hỏa tọa thủ gặp Việt Tham hội họp tất bị thương vì đao kiếm súng ống. Nếu cung Điền Trạch bị cách này thì mất nhà mất  của, phá sản  

Hỏa Tinh phùng Tuyệt tại Hợi cung (Hỏa Tuyệt đồng cung tại Hợi), nhi ngộ Tham Hình, uy danh quán thế (TTL)

Giải: Liêm Tham tại Hợi có Hỏa Tuyệt đồng cung Hình hội họp thì có uy quyền  danh tiếng  

Hỏa Linh Phá (Phá Quân) đương Thân, bại điền tài ư tổ nghiệp (B803)  Giải: Hỏa Linh Phá Quânở cung Mệnh hay Thân thì bán sạch của cải do tổ tiên để lại  

Hỏa Linh Dương Đà vị chi Tứ Sát, Đào phùng Cơ tú nhi hữu duyên (7)  Giải: Hỏa Linh Dương Đà là bốn sát tinh, Đào Hoa gặp Thiên Cơ là người có  duyên  

Phá Liêm ngộ Hỏa tử nghiệp vô nghi (B72)  

Giải: Phá Liêm ngộ Hỏa thì bị chết không còn gì phải nghi ngờ  HỎA LINH TẠI 12 CUNG  

HỎA LINH TẠI CÁC CUNG  

Hỏa (Hỏa Tinh) lạc Tang Môn gia đinh hối lẫn (16)  

Giải: Hỏa Linh gặp Tang Môn thì có chuyên xấu xảy đến cho người nhà. TVT  giải rằng Điền Trạch có Hỏa Linh gặp Tang Môn thì bị cháy nhà  

Linh Tinh Việt Hỏa đoài biên (cung Dậu), trạch trung (cung Điền Trạch) hương  hỏa thất kiền sinh tai  

Giải: Điền tại Dậu có Hỏa Linh Thiên Việt thì không được hưởng hương hỏa để lại mà còn sinh tai họa  

Ách cung ác sát (Lục Sát Tinh) trùng phùng, khí âm lạnh lẽo chẳng cùng khí  Dương (11)  

Giải: Tật Ách có lục sát tinh thì khó sống lâu  

Linh phùng Sứ (Thiên Sứ) Mã nhi ngộ Dương Đà hữu tật tứ chi (13)  Giải: Tật Ách có Linh gặp Mã Đà hay Kình thì có tật chân tay hoặc bị què tay cụt  chân. Chú ý Thiên Sứ luôn an tại cung Tật  

Hỏa Linh hãm ư Tử Tức, đáo lão vô nhi khốc (14, B64)  

Giải: Tử Tức có Hỏa Linh hãm địa thì đến già cũng không có con  Linh Hỏa Hình Tang tối hiềm Tử Tức, hạnh ngộ Nhật Nguyệt tịnh minh nam tử

lão thành tất hữu (15)  

Giải: Tử Tức tối kỵ gặp Linh Hỏa Hình Tang, mừng gặp Nhật Nguyệt tịnh minh  thì về già thì mới sinh được con  

HỎA LINH TẠI HẠN  

Hỏa Linh ngộ hãm Thiên Cơ, hạn trong Mệnh ấy có tà chứ không (4)  Giải: hạn có Thiên Cơ hãm gặp Hỏa Linh thì bị ngớ ngẩn như bị ma ám ảnh, tà  ma nhập  

Hỏa Linh Trì (Long Trì) Mộc (Mộc Dục) sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi  chỗ gần (8)  

Giải: Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục thì đề phòng lửa và nước sôi  

Hỏa Linh ngộ Mã oan gia, đề phòng hỏa hoạn mới là khỏi tai (9)  Giải: Hạn có Hỏa Linh gặp Mã thì đề phòng hỏa hoạn  

Linh Xương La Võng hạn chí đầu hà (10)  

Giải: hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất thì nên đề phòng tai nạn sông nước. TVT  giải rằng hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất, người tuổi Nhâm, Tân, Ất nên đề phòng tai nạn sông nước  

---------  

Dương (Kình Dương) Linh (Linh Tinh) tọa Mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương  (19)  

Giải: Mệnh có Kình Linh mà hạn gặp Lưu Bạch Hổ thì tai nạn tang thương rất  xấu  

Dương Đà lưu niên Linh (Linh Tinh) Phá (Phá Quân) điền tu ban lãng nhật Kình  Hỏa vi hạ cách (21)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Kình Hỏa đồng cung hạn gặp Linh Phá Kình lưu  niên thì phải sa sút nghèo hèn hoặc bị cách chức hay giáng chức. Cần xét lại câu  phú  

KÌNH ĐÀ  

Hình xú Dương Đà hưởng phúc ư ngũ tuần chi hậu (10, B80)  

Giải: Mệnh có Kình Đà miếu vượng thì ngoài 50 tuổi mói gọi là được hưởng phúc  Giáp Kình giáp Đà vi khất cái (40, TTL) 

Giải: Mệnh có Lộc Tồn thủ thì sẽ giáp Kình giáp Đà, nếu cung Mệnh xấu xa thì là  ăn mày, cuộc đời cùng khổ, lang thang phiêu bạt  

Kình Đà tương giáp mệnh phá điền trạch ư phu quân (46, B80)  Giải: Mệnh có Kình Đà giáp thì số đàn bà phá tán cơ nghiệp nhà chồng. TVT giải  rằng cung Phu xấu xa mờ ám lại giáp Kình Đà thì phá tán cơ nghiệp của chồng  

Dương nhận hãm tu bị thiết, miếu vượng cư nhi hào kiệt dương danh (4, B74)  Giải: Kình hãm địa thì là kẻ trộm cướp, miếu vượng thì là anh hùng danh tiếng  

KÌNH ĐÀ VỚI PHỤ TINH  

Kình Đà Hỏa Linh hội họp phùng cát phát tài, hung tắc kỵ (18, TTL)  Giải: Mệnh có Kình Đà Hỏa Linh hội họp nếu gặp nhiều sao sáng sủa thì có tài  lộc, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì cùng khổ, hoặc mắc tai họa mà chết thảm  thương  

Kình Dương Hỏa Tinh uy quyền xuất chúng, đồng hành Tham Vũ uy yểm (uy áp)  biên di (42, TTL, B75)  

Giải: Mệnh an tại Tứ Mộ có Kình Dương Hỏa Tinh tọa thủ đồng cung thì có uy  quyền hiển hách, nếu lại gặp thêm Tham, Vũ đồng cung thì danh tiếng lừng lẫy  khiến quân giặc ở biên cương phải khiếp sợ. Theo NMB thì Kình gặp Hỏa miếu  vượng  

Dương (Kình Dương) Hỏa đồng cung, oai quyền áp chúng (16)  Giải: TVT giải rằng Mệnh có Kình Dương Hỏa Tinh tọa thủ đồng cung thì có uy  quyền khiến mọi người nể sợ, tuổi Thìn Tuất là thuợng cách, tuổi Sửu Mùi là thứ cách  

Kình, Đà, Linh, Hỏa thủ Thân Mệnh, yêu đà bối khúc chi nhân (17, TTL)  Giải: Mệnh có Kình, Đà, Linh, Hỏa thì có tật tại lưng hay bị gù lưng, nếu các sao  trên lại hãm địa thì suốt đời cùng khổ cô đơn, hoặc bị chết một cách thê thảm  

Kình Dương Hỏa Linh vi hạ cách (24)  

Giải: Kình Dương Hỏa Linh hãm địa thì rất xấu. TVT giải rằng Mệnh mờ ám xấu  xa lại gặp Kình Linh tọa thủ thì cuộc đời khổ sở, nghèo khổ, không thể quí hiển,  nhất là nữ giới tối kỵ cách này  

Mệnh Kình, Đà gia Kiếp giảm thọ (43, TTL)

Giải: Mệnh có Kình hay Đà gặp Địa Kiếp thì giảm thọ. TVT cho rằng Kiếp là Địa  Kiếp hay Kiếp Sát  

Dương Đà giáp Ky vi bại cục (39, TTL)  

Giải: Hóa Kỵ thủ Mệnh lại giáp Kình Đà, nghĩa là Mệnh có Lộc Tồn Hóa Kỵ thủ đồng cung thì xấu, nghèo túng, khổ sở và hay mắc tai họa, chỉ sóm xa gia đình thì  may ra mới được com no áo ấm  

Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phòng tang sự (44, TTL)  Giải: Kình gặp Thiên Hư, Tuế Phá, Điếu Khách thì suốt đời đề phòng có tang, trai  sát vợ, gái sát chồng, nếu không cũng phải sớm xa cách cha mẹ anh em. Cần phải  Kình hãm địa  

Kình Dương phùng Lực Sĩ, Lý Quảng nan phong hầu (9, TTL)  Giải: Kình Dương Lực Sĩ đồng cung thì như Lý Quảng tài giỏi lập nên công trạng  nhưng không được phong thưởng xứng đáng  

Lý Quảng sức địch vạn chúng thị hữu Kình Dương Lực Sĩ (8, TTL)  Giải: Kình Dương Lực Sĩ đồng cung thì như Lý Quảng khoẻ mạnh địch được  muôn người  

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)  

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình hay Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều  tướng lạ  

Dương Đà Quan Phù ư hãm địa, lọan thuyết chi nhân (11)  

Giải: Kình hay Đà hãm gặp Quan Phù thì ăn nói hồ đồ, lung tung, không đâu vào  đâu  

Lỗ tai điếc lác âu sầu, Dương Đà Không Kiếp một miền Mệnh cung (13)  Giải: Mệnh có Dương Đà Không Kiếp hội họp thì bị điếc tai  

Dương Đà phùng Mã trực xung (Mã xung chiếu), Những là đánh Bắc dẹp Đông  chẳng rời (14)  

Giải: Kình hay Đà thủ gặp Mã xung chiếu thì là số nhà binh phải đánh Đông dẹp  Bắc mãi không thôi  

Xương Khúc Tả Hữu hội Kình Đà đương sinh dị chí (TTL)

Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều  tướng lạ  

Tả Hữu Xương Khúc phùng Dương Đà đương sinh ám trí (14) (14)  Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì loạn trí ngơ ngẩn. Cần xét lại câu phú  này  

Xương Khúc Tả Hữu hội Dương (Kình Dương) Đà đương sinh dị chí (34, TTL)  Giải: Xương Khúc Tả Hữu gặp Kình Đà thì có nhiều nốt ruồi kín và có nhiều  tướng lạ, dị tướng  

Xương Khúc học lực, phùng Tuế Dương thiên tác tụng sư (17, B67)  Giải: Mệnh có Xương Khúc tọa thủ gặp Thái Tuế Kình Dương hội họp thì có tài  lý luận, ngụy biện, thường là luật sư  

Khôi Việt văn khoa (là sao Văn Tinh khoa bảng) ngộ Đà Kỵ thiên vi dật sĩ (19,  B67)  

Giải: Khôi Việt Đà Kỵ thì tài giỏi nhưng không gặp thời, thường là ẩn sĩ  

Nhan Hồi yểu tử do hũu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19)  Giải: Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non  

Hỏa Linh Kình Dương vi hạ cách (TTL)  

Giải: Mệnh có Hỏa Linh Kình hội họp thì hạ cách, công danh trắc trở, tiền bạc  thiếu thốn và hay mắc tai nạn. Cần hãm địa  

Linh phùng Mã, nhi ngộ Kình Đà, hữu tật tứ chi (TTL)  

Giải: Mệnh có Linh Mã gặp Kình hay Đà thì chân tay bị tàn tật. Theo TTL thì  Linh Mã cần đồng cung  

Kiếp Không Phục Binh phùng Dương Nhận (Kình Dương) lộ thượng cướp đồ (10)  

Giải: Kiếp Không Phục Binh gặp Kình thì là kẻ côn đồ ăn cướp  

Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu (do có) Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)  

Giải: Nhan Hồi chết yểu do Mệnh có Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh

Mệnh Kiếp Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên  phúc hoạnh sinh tài (20)  

Giải: Mệnh Kiếp Thân không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính  tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì  suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người  

Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)  

Giải: TVT giải rằng hạn có Đà La Địa Kiếp mà gặp Thiên Giải thì giải được  

Ngán thay Lộc Mã cùng lưu, Dương Đà Kỵ Nhật mắt đau phải phòng (22)  Giải: Lưu Lộc Tồn, Lưu Thiên Mã gặp Kình Đà Hóa Kỵ Thái Dương thì phải đề phòng bệnh đau mắt  

Thái Tuế ngộ Dương Đà đa chiêu khẩu thiệt  

Giải: Thái Tuế gặp Dương Đà dễ bị mang tiếng thị phi khẩu thiệt (28)  

Miệng ngặp, ngặp miệng không thông thái (nói cà lăm, nói lắp), vì Tuế Đà Riêu  Cái (Hoa Cái) Mệnh viên  

Thân nội Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (B69)  

Giải: Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì không thể sống nơi phồn hoa náo nhiệt.  NMB giải rằng Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì là kẻ quê mùa ngu độn  Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)  Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT  ghi rằng là người quê mùa ngu độn  

Tuế Đà Kỵ Cự vận nghèo, qua sông vượt biển ba đào chẳng yên (34)  Giải: hạn gặp Tuế Đà Kỵ Cự thì nghèo túng, bôn ba kiếm sống cũng chẳng đủ ăn  lại phải đề phòng về tai nạn sông nước  

Tuế Đà thiết kỵ ư Dần Thân (27)  

Giải: Mệnh an tại Dần Thân có Tuế Đà tọa thủ đồng cung thì hay bị tai tiếng và  thưa kiện, hình ngục  

KÌNH ĐÀ VỚI CHINH TINH  

Kình Dương Đồng Âm đồng cung nhi phùng Phượng Cát Giải Thần nhất thế uy danh (6, TTL)  

Giải: Kình cư Ngọ có Đồng Âm đồng cung, Phượng Các Giải Thần hội họp thì uy  quyền lừng lẫy, tiếng tăm, hiển đạt về võ nghiệp như số vua Hán Quang Vũ. TVT  ghi rằng Kình cư Tí cũng tốt nhưng kém cư Ngọ. Chú ý tuổi Bính có Kình Lộc  đồng cung, Quyền Đường Phù Hao chiếu và tuổi Mậu có Kình Dương Hóa Quyền  Thiên Trù thủ, Hóa Kỵ Đường Phù Hao tam hợp . Để có Phượng Các Giải Thần  thì phải là tuổi Thân Tí Thìn Tuất. Như vậy các tuổi có cách này phải là Bính  hoặc Mậu Thân Tí Thìn Tuất  

Kình Tù (Liêm Trinh) giáp Ấn (Thiên Tướng) hình trượng nan đào (41, TTL)  Giải: TTL giải rằng mệnh giáp Kình, Liêm, Tướng nên khó tránh tù tội. Nếu có  quan chức thì sau cũng bị cách chức, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại  lòng. Chú ý Cự Môn hay Thiên Lương Tí Ngọ thì giáp Liêm giáp Tướng. Cần xét  lại câu phú này  

Dương Đà Ky (Hóa Kỵ) ngộ Âm Dương (Nhật Nguyệt), ắt sinh đới tật hình  thương nan phòng (15)  

Giải: Nhật Nguyệt gặp Dương Đà Hóa Kỵ thì mang ác tật, khó lòng tránh thoát  hình thương  

Dương Nhận (Kình Dương) phùng (gặp) Nhật Nguyệt, bệnh tật triền miên (ở cung Tật cũng vậy) (26, B71)  

Giải: Nhật Nguyệt gặp Kình Dương thì bệnh tật triền miên  

Yến Anh phùng (gặp) Ngọc Nữ giai do Cơ (Thiên Cơ) ngộ Kình Dương (B81)  Giải: Thiên Cơ gặp Kình Dương thì như Yến Anh gặp Ngọc Nữ  

Dương Đà Hỏa Linh vị chi Tứ Sát, đơn phùng Cơ tú (sao Thiên Cơ) nhi hữu  duyên (gặp Thiên Cơ đơn thủ thì là người có duyên) (B83)  

Giải: Dương Đà Hỏa Linh là bốn sát tinh, gặp Thiên Cơ đơn thủ thì là người có  duyên  

Sát Phá hỉ trợ Kình Dương (B72)  

Giải: Có Kình Dương hãm địa lại gặp Sát Phá nữa thì sự hung càng mạnh  

KÌNH ĐÀ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Dương Nhận (Kình Dương) hãm tu bị thiết (là kẻ trộm cắp) miếu vượng nhi hào  kiệt dương danh (anh hùng danh tiếng) (4)

Giải: Kình Dương hãm thì là kẻ trộm cắp, miếu vượng thì là anh hùng danh tiếng  

Kình Dương nhập miếu (tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi), phú quí thanh dương (1,  TTL)  

Giải: Kình Dương nhập miếu tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi thì giàu có, danh  tiếng, tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi càng thêm quí hiển  

Kình Dương Tí Ngọ Mão Dậu phi yểu chiết nhi hình thương (2, TTL)  Giải: Kình Dương hãm địa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì chết non, hoặc bị tai nạn tàn  tật. Theo TVT Kình ở Mệnh tại các vị trí trên nếu gặp nhiều sao sáng sủa thì hình  thương, nếu gặp nhiều sao xấu thì tác hại khủng khiếp  

Dương cư Đoài (Mão) Chấn (Dậu) Lục Mậu Lục Giáp phúc nan toàn (3, B75)  Giải: Kình Dương tại Mão Dậu, tuổi Mậu và Giáp thì phúc khó toàn vẹn. Chú ý  tuổi Giáp Kình tại Mão và tuổi Mậu Kình tại Ngọ. Cần coi lại câu phú này  

Kình Dương cư Ngọ, Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương (7, TTL)  Giải: TTL gải rằng Kình Dương tại Ngọ ví như kiếm kề cổ ngựa, rất đáng lo ngại.  Cần xa lánh sát tinh hay sát tinh và Thiên Hình và được sao sáng sủa tốt đẹp như Lộc Mã Khoa Quyền Lộc tất phát về võ nghiệp, có uy quyền lớn. Tuổi Bính Tuất  có cách này thì thật là tài quan song mỹ. Các tuổi khác có cách này thì cũng quí  hiển nhưng sự nghiệp chẳng lâu bền và hay mắc tai họa khủng khiếp. Chú ý tuổi  Bính Tuất thì có Tuần tại Ngọ Mùi  

Kình Dương cư Ngọ, Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương (5, TTL)  Giải: Mệnh tại Ngọ có Kình thủ ví như kiếm kề cổ ngựa, rất đáng lo ngại. nếu gặp  sát tinh hay sát tinh và Thiên Hình hội họp thì hoặc chết yểu, hoặc bị tai nạn, tàn  tật. Theo TVT thì gặp Thất Sát Thiên Hình  

Tứ Hung (bốn sao hung tinh là Kình Đà Không Kiếp) ngộ Quí (Quí Tinh) nơi  Thân Dậu, đến phật đài cầu đảo mới xong (38)  

Giải: TVT giả rằng hạn đến cung Thân Dậu có Tử Phủ gặp Tứ Hung thì phải làm  nhiều điều phước thiện mới qua khỏi tai ương. Cần xét lại lời giải thích này  

Thốn Kim khuyết Kình Dương phản hiềm tao khổn (27, B79)  Giải: Kình Dương tại Dậu thì gặp nguy hiểm. TVT giải rằng cung Thiên Di an tại

Dậu có Kình tọa thủ thì ra ngoài hay gặp nguy khốn  

KÌNH ĐÀ TẠI CÁC CUNG  

Phúc tọa Thiên La (tại Thìn) ưu kiến Sát, Đà, Kình, Phá, Hỏa, Tang, Tử, Kiếp  (Địa Kiếp) thị nhược suy cốt tán tài hao (hài cốt của tổ tiên bị thất lạc, tiền tài hao  hụt), xuất ngoại vô âm, tử lộ (ly hương không có tin tức, chết nơi xứ người), hạnh  lai (mừng gặp) Nhật Nguyệt Cơ Lương Xương Tuế Hồng Bật danh ba đinh tử quí  quyền, bất đắc chuyển di (45)  

Giải: Phúc tại cung Thìn thì sợ gặp Thất Sát Đà, Kình, Phá, Hỏa, Tang, Tử, Địa  Kiếp thì hài cốt của tổ tiên bị thất lạc, tiền tài hao hụt, ly hương không có tin tức,  chết nơi xứ người. Phúc tại Thìn mừng gặp Nhật Nguyệt Cơ Lương Xương Tuế Hồng Bật thì con cái làm nên, phát đạt, vinh hiển đời đời  

----------  

Tật Ách kiêm Đà Nhận (Kình Đà) phản mục tật sầu (28, B60)  Giải: cung Tật Ách có Kình Đà thì có tật về mắt, mù mắt, thong manh  

Dương Đà bệnh ấy phong môn, Tuế Đà vạ miệng, xuất ngôn chiêu nạn (32)  Giải: Tật Ách có Kình Đà thì bị bệnh gầy yếu, có Thái Tuế Đà La thì bị tai họa về miệng tiếng thị phi  

Đà Cự Môn Kỵ chẳng lành con mắt (đau mắt), Kỵ phùng Dương (Kình Dương)  mục tật thong manh (33)  

Giải: Cự Môn Đà Kỵ hội họp thì mắt có tật hoặc bị đau. Kình Kỵ hội họp thì mắt  mờ, mù lòa  

Dương Hình Riêu Sát cung Phu, lại gia (lại gặp) Linh Hỏa vợ lo giết chồng (TVT  giải thích Sát là Thất Sát, cần phải xét lại) (31)  

Giải: cung Phu có Dương Hình Riêu gặp Thất Sát lại có Linh Hỏa hội họp thì  hung dữ, ghen tuông có thể giết chồng. TVT cũng giải thích Sát là Thất Sát  

Dương Nhận phùng Tuyệt, Linh chốn hãm, công cù lao bú mớm như không (35)  Giải: Kình gặp Tuyệt Linh thì khó nuôi con hoặc con chết non  

Thiên Hình thủ, hôn lại chi nhân, Kỵ Đà lâm bất nhất khiếm hòa (6)  Giải: mệnh có Thiên Hình thì là người hung bạo, gặp Kỵ Đà thì là người hay gây  gổ kiếm chuyện đối với người khác

KÌNH DƯƠNG TẠI HẠN  

Dương (Kình Dương) Linh (Linh Tinh) tọa Mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương  (19)  

Giải: Mệnh có Kình Linh mà hạn gặp Lưu Bạch Hổ thì tai nạn tang thương rất  xấu  

Kình Dương đới thủ tại Dậu cung, Tuế Tấu Dương Đà Canh Mệnh hung (21)  Giải: TVT giải rằng Mệnh tại Dậu có Kình tọa thủ, tuổi Canh, Lưu Kình Dương  lại gặp Kình Đà cố định thì tối hung, rất xấu. Cần coi lại lời giải thích  

Dương Đà lưu niên Linh (Linh Tinh) Phá (Phá Quân) điền tu ban lãng nhật Kình  Hỏa vi hạ cách (21)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Kình Hỏa đồng cung hạn gặp Linh Phá Kình lưu  niên thì phải sa sút nghèo hèn hoặc bị cách chức hay giáng chức. Cần xét lại câu  phú  

Kình Dương trùng phùng Lưu Dương (Lưu Kình) Tây Thi hạn quyên thân (22)  Giải: Hạn có Kình gặp Lưu Kình thì phải tự tử mà chết. Cần Kình hãm địa  

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)  Giải: hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt  

Tang Môn Mã Nhận (Kình Dương) Hợi cung, Hạn phùng năm ấy bò trâu chẳng  lành (7)  

Giải: Hạn gặp Tang Môn Mã Kình Dương tại Hợi thì đề phòng súc vật bị dịch  chết  

Hổ Đà Kỵ Nhật toan tân, hùm thiêng chó dữ lánh thân mới toàn (8)  Giải: hạn gặp Hổ Đà Kỵ Nhật thì đề phòng bị cọp hay chó cắn  

ĐÀ LA  

Đà La Địa Kiếp (hãm) chiếu phương, Linh Tinh lại gặp bất tường chẳng sai (12)  Giải: có Đà La Địa Kiếp hãm hội họp mà còn gặp Linh Tinh thi rất xấu  

Đà La Tỵ Hợi Dần Thân phi yểu triết nhi hình thương (33)  

Giải: Đà La tại Tỵ Hợi Dần Thân thì không chết non thì cũng mang tật hay có

thương tích trong người. Cần xét lại câu phú này vì nếu chấp nhận câu phú này thì  Đà La hãm địa tại Tỵ Hợi Dần Thân  

Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)  Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT  ghi rằng là người quê mùa ngu độn  

Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát, Cự Môn phùng Đà Kỵ tối hung (B67)  Giải: Thiên Đồng gặp Không Kiếp thì xấu, Cự Môn gặp Đà Kỵ thì rất hung  

Đà La lâm Phụ vị (cung Phụ Mẫu) bất tu quả tú diệc tăng bi (30, B85)  Giải: cung Phụ Mẫu có Đà La thì nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn  phiền, TVT ghi rằng buồn phiền về cha mẹ  

Đà (Đà La) Không lâm thủ Điền Tài, luận rằng số ấy sinh lai nghèo hèn (35)  Giải: Điền hay Tài Bạch có Đà Không thì là người nghèo hèn (TVT ghi rằng  Không là Thiên Không hay Địa không và còn ghi nhưng gặp Tuần Triệt thì lại  giàu sang. Lời giải này không hợp lý  

Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)  

Giải: Đà La Địa Kiếp mà gặp Thiên Giải thì giải được. TVT ghi là hạn gặp thì  giải được  

SONG HAO 

SONG HAO VỚI PHỤ TINH  

Đại Hao lâm Quan Phủ Lưu Nghị tôn thất (thuộc giòng họ vua) chi du hồ (hu hồ)  (3, B86)  

Giải: Đại Hao gặp Quan Phủ thì như Lưu Nghi có họ với vua cũng bị hình phạt  roi vọt  

=====  

Lao đao một tối sớm ba, Đại Hao Hóa Kỵ trùng gia Mệnh vì (5)  Giải: Mệnh có Đại Hao gặp Hóa Kỵ đồng cung thì vất vả, khổ cực  

Mệnh Không Thân Kiếp lai hội Song Hao ư nhân Mệnh VCD thiểu học đa thành,  mạc ngộ Phúc (Thiên Đồng) Ấm (Thiên Lương) Hao Tinh (Phá Quân) Thân  Mệnh niên thọ nan cầu vượng hưởng (18)  

Giải: Mệnh Không Thân Kiếp nếu VCD gặp Song Hao thì học ít nhưng hiểu  nhiều, về sau sẽ hiển đạt, nếu gặp Thiên Đồng, Thiên Lương, Phá Quân thì chết

yểu và không hưởng được sự giàu sang phúc thọ  

SONG HAO VỚI CHÍNH TINH  

Hao ngộ Tham Lang, dâm tình thủy để (TTL)  

Giải: TTL giải rằng Mệnh Hao thủ gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu thì  hiếu sắc, dâm dật nhưng kín đáo, ví như chôn dấu dâm tình ở đáy giếng  

Hao ngộ Tham Lang tài sinh, dâm tình ư tỉnh để (2)  

Giải: TVT giải rằng Song Hao tọa thủ gặp Tham Lang đồng cung thì tham tiền  hiếu sắc, giữ tiền bo bo và dâm dật nhưng che đậy kín đáo  

Lưỡng Hao Cự Vũ Hóa Quyền, chiếu sai trấn thủ môt, phương bên ngoài (5)  Giải: Mệnh hay Quan gặp Lưỡng Hao Cự, Vũ Hóa Quyền thì trấn thủ ở phương  xa. Tuổi Giáp Canh Vũ Phá Tỵ Hợi, tuổi Đinh Cự Cơ Mão Dậu, tuổi Kỷ Vũ Sát  Mão Dậu, tuổi Tân Cự Môn Tí Ngọ và tuổi Nhâm Vũ Tướng Dần Thân thì có  Song Hao gặp Hóa Quyền  

SONG HAO TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Đông, ái ngộ Cự Cơ, tối hiềm Hóa Lộc  (VVT)  

Giải: Song Hao gặp Cự Cơ Mão Dậu thì giàu có, gặp Hóa Lộc thì tiền tuy có  nhưng không bền  

Song Hao Tỵ Hợi nhi ngộ Sát Hinh giáp Canh Dương Nữ thứ cách bần yểu (1)  Giải: đàn bà tuổi Giáp và Canh, Mệnh an tại Tỵ Hợi có Song Hao gặp sát tinh  (như Kình Đà Không Kiếp) và Thiên Hình hội họp thì nếu không chết sớm thì  cuộc đời bần khổ. Luôn luôn gặp hoặc Kình hoặc Đà chiếu  

SONG HAO TẠI CÁC CUNG  

Tài Phúc nhi phùng Hao Kiếp đơn ảnh cô bần (9)  

Giải: cung Phúc Đức hay Tài Bạch có Hao gặp Kiếp thì cô độc và nghèo hèn  

Lưỡng Hao chiếu thủ Điền Tài, tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu (7)  Giải: Điền Tài có Song Hao thì không giàu được vì vào ít tiêu nhiều  

Lưỡng Hao thiết kị ư Tài cung (7, B64)  

Giải: Tài Bạch kị gặp Song Hao

Thân cư Tài Bạch lai kiến Song Hao Lộc Quyền Kiếp Hỏa (Hỏa Tinh) tất thành  thương nghiệp, kỵ mãi miên đơn ngũ cốc hỏa hoạn tu phòng nhược phùng Binh  (Phục Binh) Nhận (Kình Dương) gia lâm (10)  

Giải: Thân cư Tài gặp Song Hao Lộc Quyền hội họp thì buôn bán mà trở nên giàu  có nhưng nếu bị Kình Phục xâm phạm thì phải đề phòng hỏa hoạn không nên  buôn bán hoa quả hay thóc gạo  

SONG HAO TẠI HẠN  

Hao Sát Hồng Đào, Ất Tân hạn đáo, đa phùng phản phúc, Khoa Phủ hạnh cầu (6)  Giải: TVT giải rằng tuổi Ất Tân hạn gặp Hao, Kiếp Sát, Đào Hồng thì phải đề phòng người làm phản, nếu gặp Khoa hay Thiên Phủ thì không sao  

THIÊN HÌNH  

THIÊN HÌNH VỚI PHỤ TINH  

Thiên Hình thủ, hôn lại chi nhân, Kỵ Đà lâm bất nhất khiếm hòa (6)  Giải: mệnh có Thiên Hình thì là người hung bạo, gặp Kỵ Đà thì là người hay gây  gổ kiếm chuyện đối với người khác  

Hình Riêu phận gái long đong, ví chẳng hại chồng thì cũng phản phu (3)  Giải: Mệnh có Hình Riêu thì tình duyên lận đận, làm hại đến chồng hoặc phản  chồng  

Ngộ Hình gặp Quí dâm đâu, cùng là Tử Phủ một màu chính chuyên (4)  Giải: Mệnh có Hình gặp Quí (TVT cho là Thiên Quí )hay có Tử, Phủ đồng cung  thì là người chính chuyên đứng đắn  

Hình Ấn lai triều TướngBinh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)  

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung  chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay  quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh  Ngoại Tướng không được tốt đẹp  

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn Hình sát (sát tinh) vô xung, đại phú quí (TTL)  Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn hội họp không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ

Thiên Hình thì phú quí cực độ  

Phượng Long nhan sắc khuynh thành, gia Hình (Thiên Hình) mặt ấy lại thành rỗ hoa (2)  

Giải: Mệnh có Long Trì, Phượng Cát thì có nhan sắc nhưng gặp Thiên Hình thì  mặt lại bị rỗ hoa  

Đào Hồng cung Thiên Hình đồng hội, gái tiết trinh hiền nội tề gia (20)  Giải: Mệnh Đào hay Hồng mà có Thiên Hình đồng cung thì có tiết hạnh, tề gia  nội trợ  

Song Hao Tỵ Hợi nhi ngộ Sát Hình Giáp Canh Dương Nữ thứ cách bần yểu (1)  Giải: đàn bà tuổi Giáp và Canh, Mệnh an tại Tỵ Hợi có Song Hao gặp sát tinh  (như Kình Đà Không Kiếp) và Thiên Hình hội họp thì nếu không chết sớm thì  cuộc đời bần khổ. Luôn luôn gặp hoặc Kình hoặc Đà chiếu  

Dậu cung Thái Tuế Thiên Hình, tai bay vạ gió dễ sinh khôn cầm (30)  Giải: cung Dậu có Thái Tuế Thiên Hình thì dễ gặp tai bay họa gió. Chú ý Thiên  Hình cư Dậu thì đắc địa  

THIÊN HÌNH VỚI CHÍNH TINH  

Thiên Hình Thất Sát (đồng cung) cương nhi táo cô (1, B63)  

Giải: Thiên Hình Thất Sát đồng cung thì rất cứng rắn nên ít ai dám đến gần, do đó  thường cô đơn ít bạn bè. Theo TVT thì thường sát vợ hay hiếm con  

Hình Sát (Thất Sát) hội, long thần định giáng (10)  

Giải: Mệnh an tại Dần Thân có Thất Sát tọa thủ, Thiên Hình đồng cung hay xung  chiếu là người oai phong lẫm liệt như vị Thần giáng thế  

Hình Riêu Tấu (Tấu Thư) Vũ (Vũ Khúc) một đoàn, làm nghề thợ mộc khôn  ngoan ai tày (5)  

Giải: Vũ Khúc hội cùng Hình Riêu Tấu thư thì rất có khiếu về nghề thợ mộc  

Hình Hổ cư Dần hổ đới kiếm (là hổ mang kiếm) hùng (anh hùng) tương phùng Đế cách ư Giáp Kỷ nhân uy vũ chấn động (7)  

Giải: Mệnh an tại Dần có Hình Hổ đồng cung là Hổ mang kiếm, người tuổi Giáp  Kỷ là bậc cái thế anh hùng có tài điều khiến ba quân hiển đạt về võ nghiệp và có  uy danh lừng lẫy. Chú ý tuổi Ngọ mới có Bạch Hổ cư Dần, sinh tháng 6 mới có

Thiên Hình cư Dần. Tuổi Giáp thì Lộc Tồn tại Dần đồng cung với Hình Hổ. Tuối  Kỷ thì cung Dần có Thiên Phúc đồng cung, Lộc Tồn Lưu Hà tam hợp chiếu và  Thiên Việt Thiên Trù gặp Triệt xung chiếu  

Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, Công Hoan phát võ (10)  Giải: Mã Hình gặp Khốc thì như Công Hoan phát về võ nghiệp  

THIÊN HÌNH TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn Sửu Mùi (8)  

Giải: Triệu Tử Long cung Mệnh Thân an tại Sửu Mùi có Hình Quyền Tướng Ấn  nên rất tài giỏi đánh đông dẹp Bắc lập nhiều chiến công cho nhà Hán  

Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng (2, B74)  

Giải: Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu (là vị trí đắc địa của Thiên Hình) là người  anh hùng  

Thiên Hình Thiên Riêu Dậu Sửu tối cát (11, B68)  

Giải: Thiên Hình Thiên Riêu Dậu Sửu thì rất tốt đẹp, theo TVT thì như thanh  kiếm điều khiển ba quân, như sen mọc trong bùn vẫn cao quí. Chú ý Hình Riêu  luôn luôn tam hợp chiếu với nhau và có lẽ câu phú trên nên hiểu Hình tại Dậu nên  Riêu tại Sửu chứ không nên hiểu hoặc Hình hoặc Riêu tại Sửu  

THIÊN HÌNH TẠI CÁC CUNG  

Hình lâm Quan Lộc cư Đông (cư tại Mão), quan binh chức trọng ơn cùng quân  vương (15)  

Giải: Quan Lộc tại Mão có Thiên Hình thì có binh quyền lớn trong quân đội  

Hình Phi tất hiếm chẳng sai, nếu phùng lưỡng Quí lại là phúc thay (16)  Giải: Tử Tức có Thiên Hình hay Phi Liêm thì hiếm con có Khôi Việt thì sinh quí  tử  

Thiên Hình Hóa Kỵ nhi ngộ Bệnh Phù Hao (Song Hao) sát (sát tinh) tại Giải cung  hữu bạt phong sang (17)  

Giải: Tật Ách có Cự Môn, Thiên Hình Hóa Kỵ, Bệnh Phù Song Hao bị bệnh cùi  hoặc mang ác tật

THIÊN HÌNH TẠI HẠN  

Hình hỏa kỵ phần Thiên Mã (12)  

Giải: Hạn có Thiên Mã gặp Hình họa rất nguy hiểm  

Thiên Hình, Dương Nhận Ngọ vị, lại gia Thất Sát có khi hình tù (13)  Giải: TVT giải rằng hạn đến cung Ngọ có Thiên Hình Kình Dương lại gặp Thất  Sát thì bị tù tội  

Phù Hình Không Kiếp khá chê, kẻ thù người oán phải dè mình thay (14)  Giải: TVT giải rằng hạn gặp Quan Phù Thiên Hình thì có nhiều kẻ thù oán cần  phải e dè thận trọng)  

RIÊU Y  

RIÊU Y VỚI PHỤ TINH  

Riêu Đà Kỵ kế giao, họa vô đơn chí (9, B61)  

Giải: Riêu Đà Kỵ ở ba cung liên tiếp mà Thân hay Mệnh an ở đó thì tai họa đến  liên miên  

Thiên Riêu Thiên Hỷ đa chiêu quái dị chi tai ((14)  

Giải: Thiên Riêu Thiên Hỷ đồng cung hay xung chiếu thì bị nhiều tai họa quái ác  

Nữ Mệnh phùng Xương Riêu nhất sinh dâm dãng (26)  

Giải: nữ Mệnh có Xương Riêu tọa thủ đồng cung thì mới sinh ra đã dâm đãng, ý  nói tính dâm đãng là bản chất khó sửa  

Đào Riêu số gái ai hay, chồng ra khỏi cửa giắt tay trai vào (11)  Giải: Đào Riêu dồng cung thì rất lẳng lơ dâm đãng, lẳng lơ, ngoại tình  

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)  Giải: hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt  

Nữ Mệnh Hổ Riêu đa sự quả ưu (TTL)  

Giải: Đàn bà Mệnh có Hổ Riêu tọa thủ đồng cung thì hôn phối thường bị trắc trở và hay bị ưu phiền sầu khổ về chồng con

Miệng ngặp, ngặp miệng không thông thái (nói cà lăm, nói lắp), vì Tuế Đà Riêu  Cái (Hoa Cái) Mệnh viên  

RIÊU Y VỚI CHÍNH TINH  

Tham Kỵ trùng Riêu thủy tai nan miễn (B72)  

Giải: Tham Kỵ gặp Thiên Riêu thì không tránh được việc chết đuối  

RIÊU Y TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Riêu tại Hợi vi minh mẫn (8, B71)  

Giải: Thiên Riêu tại Hợi thì thông minh sáng suốt  

RIÊU Y TẠI CÁC CUNG  

Thiên Riêu cư Tài Bạch, họa đổ sinh ương (13, B58)  

Giải: cung Tài Bạch có Thiên Riêu thì say mê tửu sắc, cờ bạc mà mang họa  

RIÊU Y TẠI HẠN  

Hạn phùngRiêu Hổ khá ngừa, những loài ác thú phải xa chớ gần (10)  Giải: Hạn có Riêu Hổ thì phải phòng ngừa những loài ác thú cắn  

Hạn phùngRiêu Hỉ Đào Hồng, gái trai tơ tưởng những lòng dâm phong Giải: Hạn  gặp Riêu Hỉ Đào Hồng thì hay nghĩ đến chuyện xác thịt làm tình  

Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu (12)  Giải: tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng  như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên  Tướng  

KHÔNG KIẾP  

Địa Kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân (1, TTL, B60)  

Giải: Địa Kiếp đơn thủ tại Thân Mệnh, là người ích kỷ chỉ biết mình  Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm (B82)

Giải: Địa Kiếp miếu vượng là người giữ được lòng son dạ sắt sau được oai phong  lẫm liệt. TVT giải rằng Địa Kiếp miếu vượng thì giữ lòng son dạ sắt, gặp nhiều  cát tinh hội tụ thì sau được vinh hiển công thành danh toại  

Địa Kiếp, Địa Không thân mạo gian phi chi hạnh (12)  

Giải: Địa Kiếp, Địa Không hãm địa tọa thủ thì là người có tính trộm cắp, gian phi  

Mệnh Thân gặp Kiếp Không lâm thủ, xá bàn chi những lũ yểu vong (13)  Giải: Mệnh Thân gặp Kiếp Không thì không nghèo hèn thì yểu. Cần hãm địa  

Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp, gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy (14)  Giải: Mệnh Thân có Không Kiếp mà gặp Triệt Tuần thì không sợ tai nguy  

Tứ Sát ẩn tàng nơi vượng địa (9)  

Giải: Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh) nếu ở vượng địa thì yên ổn, không phá hoại  

Sinh sử Kiếp Không do như bán thiên triết sĩ (5)  

Giải: TTL giải rằng Kiếp Không hãm địa tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) thủ Mệnh thì không thể sống lâu được, như chim đang bay bị gẫy cánh. TVT cho rằng  lên như sấm sét rồi xuống như gãy cánh lưng trời. Cần xét lại lời giải  

Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục, chủ bần tiện (5, 27, TTL)  

Giải: Mệnh an Tỵ Hợi nếu có cách giáp Không Kiếp thì là người nghèo hèn,  thường phải lìa gia đình, lang thang phiêu bạt phương xa  

Kiếp Không giáp Mệnh vi bại cục, phi yểu tắc bần (26, 28, B76)  Giải: Mệnh an Tỵ Hợi nếu có cách giáp Không Kiếp thì không chết non thì nghèo  hèn. Hạn gặp cũng vậy. TVT ghi thêm nếu lại gặp Hình Kỵ xâm phạm thì tối độc  

KHÔNG KIẾP VỚI PHỤ TINH  

Kiếp Không Phục Binh phùng Dương Nhận (Kình Dương) lộ thượng cướp đồ (10)  

Giải: Kiếp Không Phục Binh gặp Kình thì là kẻ côn đồ ăn cướp  

Nhan Hồi yểu tử (chết yểu) do hữu (do có) Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)  

Giải: Nhan Hồi chết yểu do Mệnh có Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh

Mệnh Không Thân Kiếp lai hội Song Hao ư nhân Mệnh VCD thiểu học đa thành,  mạc ngộ Phúc (Thiên Đồng) Ấm (Thiên Lương) Hao Tinh (Phá Quân) Thân  Mệnh niên thọ nan cầu vượng hưởng (18)  

Giải: Mệnh Không Thân Kiếp nếu VCD gặp Song Hao thì học ít nhưng hiểu  nhiều, về sau sẽ hiển đạt, nếu gặp Thiên Đồng, Thiên Lương, Phá Quân thì chết  yểu và không hưởng được sự giàu sang phúc thọ  

Mệnh Kiếp Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên  phúc hoạnh sinh tài (20)  

Giải: Mệnh Kiếp Thân không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính  tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì  suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người  

Mệnh lý Không vong, Kiếp thủ Thân chung niên tất thị tắc cô bần (20)  Giải: Mệnh Không Thân Kiếp (Mệnh có Địa Không tọa thủ, Thân có Địa Kiếp tọa  thủ) có giàu sang thì cũng không được bền vững  

Lãng lý Đào Hoa gia Địa Kiếp, tam canh khai tưởng ư giai nhi (B83)  Giải: Đào Hoa gia Địa Kiếp là người chơi bời suốt đêm tưởng nhớ đến người đẹp  

----  

Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mạc đàm phú quí (3, B69)  Giải: Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp thì không thể phú quí được  

Hồng Loan ngộ Kiếp Không đồng thủ (đồng cung), xá bàn chi bần lũ yểu vong  (9)  

Giải: Mệnh Hồng Loan gặp Không, Kiếp đồng cung thì không chết non cũng  nghèo hèn)  

Nhan Hồi yểu tử do hũu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19)  Giải: Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu thì chết non  

Lãng lý Đào xa gia Địa Kiếp, tam canh giai tưởng ư giai nhi (5)  Giải: Mệnh có Đào Hoa tọa thủ thêm Địa Kiếp thì là người chơi bời suốt đêm mơ tưởng đến người đẹp

Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác họa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng phùng  (12)  

Giải: Hỏa Linh gặp Kiếp Không Thiên Sứ thì họa dến liên miên  

Mệnh Kình, Đà gia Kiếp giảm thọ (43, TTL)  

Giải: Mệnh có Kình hay Đà gặp Địa Kiếp thì giảm thọ. TVT cho rằng Kiếp là Địa  Kiếp hay Kiếp Sát  

Lỗ tai điếc lác âu sầu, Dương Đà Không Kiếp một miền Mệnh cung (13)  Giải: Mệnh có Dương Đà Không Kiếp hội họp thì bị điếc tai  

Đà La Địa Kiếp (hãm) chiếu phương, Linh Tinh lại gặp bất tường chẳng sai (12)  Giải: có Đà La Địa Kiếp hãm hội họp mà còn gặp Linh Tinh thi rất xấu  

Phù Hình Không Kiếp khá chê, kẻ thù người oán phải dè mình thay (14)  Giải: TVT giải rằng hạn gặp Quan Phù Thiên Hình thì có nhiều kẻ thù oán cần  phải e dè thận trọng)  

Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng (đề phòng) Không Kiếp ám xung (5)  Giải: Khoa Quyền Lộc Mã hội họp bị Không Kiếp xâm phạm thì mất nhiều ảnh  huỏng, tốt đẹp sẽ giảm đi nhiều  

KHÔNG KIẾP VỚI CHÍNH TINH  

Mệnh trung ngộ Kiếp Tham do như lãng lý hành thuyền (17, TTL)  Giải: Mệnh có Kiếp Tham đồng cung thì cuộc đời như thuyền trôi nổi hàng dậm  trên sông, cuộc đời lang thang phiêu bạt đau khổ  

Không Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướng Mã đồng cư (đồng cung) nhi hội Khoa Tinh,  loạn thế phùng quân chi cách (15, TTL)  

Giải: Mệnh ở Tỵ Hợi có Kiếp Không Tướng Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì  trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao  

Kiếp (Địa Kiếp), Phù (Quan Phù) Khốc, Khách, mạc ngộ Cự, Dương chung thân  đa lệ (7, TTL)  

Giải: Mệnh có Cự, Nhật, Địa Kiếp tọa thủ gặp Quan Phù, Khốc, Khách hội họp  thì suốt đời gặp sự buồn phiền, ngang trái, đời đầy nước mắt. Chú ý như vậy thì  Mệnh phải có Điếu Khách tọa thủ

Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất hỏa tai (6, 29, TTL)  

Giải: Kiếp Cơ tọa thủ gặp Hỏa Tinh đồng cung hay xung chiếu thì bị phỏng lửa,  cháy nhà. Ở Tật Ách cũng vậy  

Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát, Cự Môn phùng Đà Kỵ tối hung (B67)  Giải: Thiên Đồng gặp Không Kiếp thì xấu, Cự Môn gặp Đà Kỵ thì rất hung  

Vương Lương ải ngục, Liêm Trinh hãm Địa Kiếp ư Hỏa cung (B81)  Giải: NMB giải rằng có Liêm Trinh gặp Địa Kiếp tại cung Tỵ Ngọ thì như Vương  Lương tự thắt cổ trong ngục. Cần xét lại cung Ngọ vì tại đó thì đắc địa  

KHÔNG KIẾP TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Dần Thân Không Kiếp ngộ Quí Tinh, thăng trầm vô độ (2, TTL)  Giải: Không Kiếp tại Dần Thân gặp Quí tinh thì công danh tiền tài lên xuống rất  nhiều  

Không Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướng Mã đồng cư chi hội Khoa Tinh, loạn thế phùng quân chi cách (TTL)  

Giải: Mệnh ở Tỵ Hợi có Kiếp Không Tướng Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì  trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao  

Kiếp Không Tỵ Hợi đồng vị tảo đạt (hay hoạnh phát) công danh (4, B57, TTL)  Giải: Kiếp Không đồng cung tại Tỵ Hợi thì công danh sớm đạt, theo TTL nhưng  không bền  

Tỵ Hợi Kiếp Không nhi phùng Quyền Lộc hoạnh đạt tung hoành (3)  Giải: Kiếp Không tại Tỵ Hợi gặp Quyền Lộc thì dũng lược và tài giỏi, can đảm,  tung hoành ngang dọc, phát đạt nhanh chóng  

Địa Không Địa Kiếp Tỵ Hợi lưỡng nghi ( (B68)  

Giải: NMB giải rằng Kiếp Không tại Tỵ Hợi thì phát manh như sấm sét  

KHÔNG KIẾP TẠI CÁC CUNG  

Sinh lai bần tiện (nghèo hèn), Kiếp Không lâm Tài Phúc chi hương (16, B64)  Giải: Cung Tài hay Phúc có Kiếp Không tọa thủ thì là người nghèo hèn. TVT ghi  thêm rằng: tuy nhiên nếu cung Phúc VCD được Kiếp Không hay Kình Đà hội họp

thi mộ phần kết phát, trong họ nhiều anh hùng hào kiệt nhưng phát không được  bền. Không Kiếp cần hãm địa  

Không Kiếp tại Phúc hương, thân tộc xuất ngoại tiêu loại (35)  Giải: cung Phúc có Kiếp Không thì trong họ có người đi xa chết  

Phúc cung hãm ngộ Kiếp Không, họ hàng lắm kẻ hùng anh ở ngoài (33)  Giải: cung Phúc có Kiếp Không thì trong họ hàng có kẻ xưng hùng xưng bá ở phương xa. Theo TVT thì Không Kiếp hãm  

Địa Kiếp lâm Phúc Đức nhi hữu tai (34, B77)  

Giải: cung Phúc có Địa Kiếp thì cuộc đời hay gặp tai ương. TVT ghi trong họ gặp  tai ương  

Địa Kiếp Địa Không Tỵ Hợi lưỡng nghi (30)  

Giải: TVT ghi rằng Quan Lộc an tại Tỵ Hợi có Không Kiếp thì phát mạnh như sấm sét  

Tử cung Không Kiếp trùng gia, nuôi con không mát đã ba bốn lần (31)  Giải: cung Tử Tức có Không Kiếp thì ba bốn lần sinh con nuôi không được, sau  mới nuôi được  

Tử cung Không Kiếp trùng gia, bịnh phùng huyết tán thai bào phù hoa (32)  Giải: cung Tử Tức có Không Kiếp thì đẻ con bị băng huyết hay có tràng hoa quấn  cổ  

Kiếp Không ai nấy khá ngừa, lâm vào Huynh Đệ đơn sơ một mình (36)  Giải: cung Huynh Đệ có Không Kiếp thì không có anh chị em hoặc có cũng như không vì không nhờ cậy được  

Phu Thê Không Kiếp trùng xung, trai hai ba độ mới xong cửa nhà (37)  Giải: cung Phu Thê có Không Kiếp thì hai ba đời vợ mới thành ổn định gia thất  

KHÔNG KIẾP TẠI HẠN  

Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)  

Giải: TVT giải rằng hạn có Đà La Địa Kiếp mà gặp Thiên Giải thì giải được

Kiếp Không lâm Hạn, Sở Vương táng quốc, Lục Châu vong (21)  Giải: Hạn có Không Kiếp thì như Sở Vương mất nước và tự tử, Lục Châu tự tử  

Thạch Sùng cự phú (rất giàu) vận phùng Địa Kiếp dĩ vong gia (22)  Giải: Hạn gặp Địa Kiếp thủ thì giàu có như Thạnh Sùng cũng bị tán gia bại sản  

Không Kiếp Hình Kỵ Dương Đà, gian nan bịnh tật, mọi đường lo âu (23)  Giải: hạn gặp Không Kiếp Hình Kỵ Dương Đà thì bị bệnh tật hoặc có nhiều lo  lắng hoặc gian nan  

Kiếp Không tan sạch ra tro, đề phòng kẻo phải lộ đồ Nam Kha (24)  Giải: hạn gặp Kiếp Không thì đề phòng chết đường như Hạng Vũ chết ở Ô Giang  

Vận phùng Mão Dậu khá phiền, gặp sao Nguyệt Đức nạn liền tai qua (25)  Giải: TVT giải rằng hạn đến cung Mão Dậu có Kiếp Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng  nhưng nếu gặp sao Nguyệt Đức thì tai qua nạn khỏi  

KHỐC HƯ  

Nữ Mệnh Khốc Hư táo bạo (6)  

Giải: Nữ Mệnh Khốc Hư thì gan dạ, táo bạo  

Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm, Quí phùng không xứ ai làm cho nên (7)  Giải: Mệnh có Khốc Hư thì xấu không bàn đến, có Khôi Việt mà gặp Tuần Triệt  án ngữ thì chẳng làm được việc gì  

KHỐC HƯ VỚI PHỤ TINH  

Hư (Thiên Hư) Kình, Tuế (Tuế Phá) Khách (Điếu Khách) gia lâm, mãn thế đa  phùng tang sự (3, TTL)  

Giải: cung Mệnh có Thiên Hư tọa thủ, có Kình Dương Tuế Phá Điếu Khách hội  họp thì cuộc đời có nhiều tang tóc liên miên  

Phượng Các quan giai, tu Khốc Hư nhi ba thiên hữu hoạn (B68)  Giải: Phượng Các gặp Khốc Hư thì có nhiều hoạn nạn. Chú ý PhượngCát và  Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu. Phượng Các tại Tỵ Hợi, Tí Ngọ, Dần Thân,  Thìn Tuất thì gặp Khốc Hư cả bộ. Câu phú này cần xét lại

Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, Công Hoan phát võ (10)  Giải: Mã Hình gặp Khốc thì như Công Hoan phát về võ nghiệp  

Khốc Quyền đồng cung, minh danh vu thế (20, TTL)  

Giải: Mệnh có Khốc Quyền đồng cung thì uy quyền lừng lẫy, nếu ở Tí Ngọ có  Khốc Quyền đồng cung thì càng rực rỡ, giàu sang phú quí  

Thiên Khốc Hóa Quyền minh danh vu thế (B63)  

Giải: Mệnh cóThiên Khốc Hóa Quyền thì có tiếng tăm lưu lại đời đời  

KHỐC HƯ VỚI CHINH TINH  

Khốc, Khách, Kiếp, Phù mạc ngộ Cự, Dương chung thân đa lệ (5, TTL)  Giải: Cự, Nhật gặp Khốc, Khách, Địa Kiếp, Quan Phù hội họp thì suốt đời gặp sự buồn phiền, đời đầy nước mắt. Theo TVT thì Phù là Bệnh Phù, Dương là Kình  Dương  

KHỐC HƯ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, tiền bần hậu phú (1, TTL, B57)  

Giải: Mệnh tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung thì lúc nhỏ nghèo túng nhưng về già thì giàu có  

Tí Ngọ Khốc Hư tịnh thủ, nhất thế sinh anh hùng (2)  

Giải: Mệnh tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung thì là người anh hùng  

Chu Mãi Thần tiền bần hậu phú do hữu Khốc Hư chính hướng (4)  Giải: Khốc Hư tại chính hướng Tí Ngọ Mão Dậu thì lúc nhỏ nghèo túng nhưng về già thì giàu có  

--------  

Tí Ngọ Khốc Hư tịnh thủ, nhất thế xưng hùng (B70)  

Giải: tuổi Tí Ngọ có Khốc Hư tại Tí hay Ngọ thì là đệ nhất anh hùng  

KHỐC HƯ TẠI CÁC CUNG  

Khốc Hư lại gặp Dương Thần (Cô Thần), sinh nhiều nuôi ít gian truân xiết nào  (10)  

Giải: Khốc Hư gặp Cô Thần thì sinh nhiều nuôi it và phải vất vả nuôi nấng con cái

Khốc Hư Tí Ngọ vị, Quan cung lai nhập tiếng thì gần xa (11)  

Giải: Quan Lộc tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư tọa thủ thì tiếng tăm lừng lẫy  

Khốc Hư phùng Tang Hỏa tại Phối cung, Phu Quân lưỡng mục bất minh (12)  Giải: Khốc Hư gặp Tang Hỏa tại Phu thì chồng có tật ở mắt hoặc bị mù lòa  

KHỐC HƯ TẠI HẠN  

Khốc Hư Tang Mã chẳng lành, hại người hại của dễ sinh lo lường (8)  Giải: hạn gặp Khốc Hư Tang Mã thì hung, hại người, tốn của, lo lắng buồn phiền  

Khốc Kinh Hình Hổ Tân Quí hạn phùng, tu nghiệp mệnh chung Khoa Lương vi  giải (9)  

Giải: tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ thì chết nhưng có Khoa  Lương thì giải được  

TANG HỔ  

Bạch Hổ cung lâm (tọa thủ), TrươngCông chi cô hồn thích thích (1, B77)  Giải: Bạch Hổ thủ Mệnh thì rượu chè be bét như TrươngCông  

Nam nhân Tang Hổ hữu tài uyên bác (3, TTL)  

Giải: nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu thì có tài, học rộng  biết nhiều, thích hoạt động về chính trị, có tài xét đoán và lý luận sắc bén  

Nữ Mệnh Hổ Riêu đa sự quả ưu (TTL)  

Giải: Đàn bà Mệnh có Hổ Riêu tọa thủ đồng cung thì hôn phối thường bị trắc trở và hay bị ưu phiền sầu khổ về chồng con  

Tang Môn thậm khổ ư Thiên La, thung huyên lãnh đạm, Quan Phù tồn kinh ư Địa  Võng trất cốc bi sầu (B78)  

Giải: Mệnh gặp Tang Môn ở cung Thìn là người sầu khổ, ở nơi huyên náo vui vẻ cũng lãnh đạm. Quan Phù ở Tuất rất sợ, ắt có sự buồn phiền về gông cùm  

Hổ Tang Điếu (Điếu Khách) Binh (Phục Binh) vị chi Tứ hung, hạnh ngộ Đồng  tinh (Thiên Đồng) nhi hóa cát (B83)

Giải: Hổ Tang Điếu Khách, Phục Binh là bốn hung tinh nhưng gặp Thiên Đồng  thì lại trở thành tốt  

TANG HỔ VỚI PHỤ TINH  

Nữ Mệnh Hổ Riêu, đa sự quả ưu (4, TTL)  

Giải: Nữ Mệnh có Hổ Riêu đồng cung thì nhiều ưu phiền lo lắng như hôn phối  trắc trở, hoặc sầu muộn vì chồng con  

Bạch Hổ kiếp Tướng Quân, Đào Tiềm kiên ẩn (2, B79)  

Giải: Đào Tiềm kiên tâm sống ẩn dật vì Bạch Hổ Tướng Quân đồng cung  

Riêu phùng Bạch Hổ ác thú thương tàn (13)  

Giải: Riêu gặp Bạch Hổ thì đề phòng ác thú cắn. Ở cung Tật cũng vậy  

Đào Tang (Tang Môn) ở Mệnh cung sau trước, gái lẳng lơ nhỡ bước cầu ô (10)  Giải: Mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái lẳng lơ và lận đận  về tình duyên. TVT giải mệnh có Đào Hoa Tang Môn hội họp thì trước sau là gái  lẳng lơ kén chồng. Giải thích như vậy thì sai vì Đào Hoa và Tang Môn không bao  giờ hội họp nhau, chỉ có tuổi Tỵ Hợi thì Đào Hoa và Tang Môn nhị hợp và chỉ có  tuổi Dần Thân Tỵ Hợi thì có Tang Môn đứng trước Đào Hoa theo chiều thuận.  Không có vị trí nào mà Đào Hoa và Tang Môn đứng cách nhau một cung cả. Câu  phú này cần xét lại  

TANG HỔ VỚI CHÍNH TINH  

TANG HỔ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Khả úy (Khải úy) hàm Kim chi Bạch Hổ (12, B85)  

Giải: Mệnh tại Dậu có Bạch Hổ tọa thủ là người có oai quyền lớn. TVT ghi ở cung Quan cũng vậy  

TANG HỔ TẠI CÁC CUNG  

Phúc cung ngộ Tang Đào Hồng tú (sao), trong họ hàng ắt có quả phu (15)  Giải: cung Phúc có Tang Đào Hồng hội họp thì họ hàng có người góa bụa

Bạch Hổ Tang Môn bất nghi ư Điền Trạch (11, B65)  

Giải: Điền có Bạch Hổ Tang Môn thì rất xấu  

Nữ Mệnh ác địa hiềm Thai phùng Bạch Hổ (14)  

Giải: Tật Ách gặp thì đề phòng bị băng huyết  

Tang Hổ Kiếp Kình cư nhập Tử (cung Tử Tức) Âm Kỵ (Hóa Kỵ) lai xâm hữu tử tật nguyền (16)  

Giải: TVT giải rằng cung Tử Tức có Tang Hổ Kiếp Kình gặp Thái Âm hãm địa,  Hóa Kỵ hội chiếu thì có con bị tàn tật  

Tử Tức Hổ Tang nhi phùng Sát, Dục (Mộc Dục), hữu tử thốn thừa (17)  Giải: TVT giải rằng cung Tử Tức có Hổ Tang gặp Kiếp Sát, Mộc Dục sinh con  thiếu tháng hoặc thừa ngón chân, ngón tay  

TANG HỔ TẠI HẠN  

Tang Môn Mã Nhận (Kình Dương) Hợi cung, Hạn phùng năm ấy bò trâu chẳng  lành (7)  

Giải: Hạn gặp Tang Môn Mã Kình Dương tại Hợi thì đề phòng súc vật bị dịch  chết  

Hổ Đà Kỵ Nhật toan tân, hùm thiêng chó dữ lánh thân mới toàn (8)  Giải: hạn gặp Hổ Đà Kỵ Nhật thì đề phòng bị cọp hay chó cắn  

Tang Điếu (Điếu Khách) hữu tương ngộ quan giao, tai bệnh lưỡng lưỡng tương  phùng (9)  

Giải: hạn gặp Tang Môn Điếu Khách thì bị đau ốm hay gặp tang thương  

Tang Môn Điếu Khách Lục Châu trụy lầu chi ách (10)  

Giải: Lục Châu té lầu chết vì hạn gặp Tang Môn Điếu Khách  

--------  

Dương (Kình Dương) Linh (Linh Tinh) tọa Mệnh, lưu niên Bạch Hổ tai thương  (19)  

Giải: Mệnh có Kình Linh mà hạn gặp Lưu Bạch Hổ thì tai nạn tang thương rất  xấu 

Hạn phùng Riêu Hổ khá ngừa, những loài ác thú phải xa chớ gần (10)  Giải: Hạn có Riêu Hổ thì phải phòng ngừa những loài ác thú cắn  

Khốc Hư Tang Mã chẳng lành, hại người hại của dễ sinh lo lường (8)  Giải: hạn gặp Khốc Hư Tang Mã thì hung, hại người, tốn của, lo lắng buồn phiền  

Khốc Kinh Hình Hổ Tân Quí hạn phùng, tu nghiệp mệnh chung Khoa Lương vi  giải (9)  

Giải: tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ thì chết nhưng có Khoa  Lương thì giải được  

THIÊN Mà 

Thiên Mã nhập Mệnh, mẫn tiệp đa năng (1, B57)  

Giải: Thiên Mã tại Mệnh thì nhanh nhẹn, thao vát, có nhiều tài năng  

THIÊN MÃ VỚI PHỤ TINH  

Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối (3, B69)  

Giải: Thiên Mã gặp Tam Thai thì là anh hùng không có đối thủ, vô địch  

Tính cần Mã Khúc ư tứ thập nhị tiền (4, B80)  

Giải: Mệnh Mã Khúc nếu có tính cần kiệm thì được hưởng phúc trước 40 tuổi  

Mã ngộ (hoặc hỉ) Tràng Sinh, thanh vân đắc lộ (13, B58)  

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì công danh hoạnh đạt, hay gặp may mắn  

Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc (19)  

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc lâu bền  

Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc (B77)  

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc  

Mã bất kiến Không (không gặp Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) lương gia  quân tử (là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo) (8)  

Giải: Thiên Mã không gặp sao Không (Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) thì  là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo  

Mã ngộ không vong chung thân bôn tẩu (5, 11) 

Giải: Thiên Mã gặp Tuần hay Triệt án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó  

Thiên Mã ngộ Tuần không, chung thân bôn tẩu (B68)  

Giải: Thiên Mã gặp Tuần án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó  

Vượng phu ích tử lương do Lộc Mã giao trì (6)  

Giải: Lộc Mã thủ Mệnh hay chiếu Mệnh thì vượng phu ích tử  

Mã Lộc ấy một phường hội ngộ, cách phi thường phong độ anh tài (7)  Giải: Mã Lộc hội họp là cách hiếm có, là người tài giỏi, có phong độ  

Mã ngộ Thiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, Công Hoan phát võ (10)  Giải: Mã Hình gặp Khốc thì như Công Hoan phát về võ nghiệp  

Chích Hỏa (Hỏa Tinh) phần Thiên Mã bất nghi xuất hành (hay viễn hành) (15)  Giải: Mệnh hay Thiên Di có Mã gặp Hỏa thì không nên đi xa bất lợi. TVT ghi  thêm gặp Linh Tinh thì cũng vậy  

Hình Hỏa kị phần Thiên Mã (B71)  

Giải: Thiên Mã gặp Hình Hỏa thì nguy hiểm  

Mã Lộc ngộ Tướng (Tướng Quân) mấy ai, giàu sang đến trước đàng trai anh hùng  (21)  

Giải: Mã Lộc gặp Tướng Quân thì là người giàu sang và anh hùng  

---------  

Hỏa Linh ngộ Mã oan gia, đề phòng hỏa hoạn mới là khỏi tai (9)  Giải: Hạn có Hỏa Linh gặp Mã thì đề phòng hỏa hoạn  

Dương Đà phùng Mã trực xung (Mã xung chiếu), Những là đánh Bắc dẹp Đông  chẳng rời (14)  

Giải: Kình hay Đà thủ gặp Mã xung chiếu thì là số nhà binh phải đánh Đông dẹp  Bắc mãi không thôi  

Tràng Sinh tại Hợi, Tuyệt xứ phùng sinh, nhi phùng Thiên Mã lộ đồ bôn tẩu (40)  Giải: Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi là người phải hay bôn ba lận đận  

Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc (19)

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc lâu bền  

Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc (B77)  

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc  

Lã Hậu chuyên quyền, lưỡng trùng Thiên Lộc, Thiên Mã (16)  Giải: Lã Hậu kiêm việc triều chính vì cung Mệnh tại Dần có Lộc Tồn Hóa Lộc  gặp Thiên Mà. TVT giải rằng Lộc Tồn gặp Thiên Mã tọa thủ đồng cung nên lời  giải không chính xác  

Lộc Mã tối hỉ giao trì, chúng nhân sủng ái (10, TTL)  

Giải: Mệnh có Thiên Mã thủ, Lộc Tồn xung chiếu hoặc có Lộc thủ Thiên Mã  xung chiếu thì giàu có, dễ kiếm tiền và được nhiều người thương mến. Thiết  tưởng Lộc Mã đồng cung cùng có nghĩa như vậy  

Lộc Tồn Thiên Mã đồng gia (đồng cung), có người buôn một bán ba nên giàu (24)  Giải: Mệnh có Lộc Tồn Thiên Mã đồng cung thì buôn bán phát đạt mà trởi nên  giàu có  

  

Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ (18)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Lộc Tồn Thiên Mã đồng cung thì văn chương lỗi  lạc đanh thép. Chú ý câu phú này không đề cập là phải đồng cung  

Lộc đảo, Mã đảo, kị Kiếp Không Thái Tuế (10, TTL)  

Giải: Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, Mã xung chiếu hay có Mã thủ, Lộc Tồn xung  chiếu nếu gặp Kiếp Không Tuế hội họp thì mờ ám xấu xa, suốt đời chẳng mấy khi  được xứng ý tọai lòng, công danh trắc trở, hay phải lo lắng về sinh kế và khó  tránh tai họa  

Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng (đề phòng) Không Kiếp ám xung (5)  Giải: Khoa Quyền Lộc Mã hội họp bị Không Kiếp xâm phạm thì mất nhiều ảnh  huỏng, tốt đẹp sẽ giảm đi nhiều  

THIÊN MÃ VỚI CHÍNH TINH  

Mệnh ngộ Mã Lương, túng du vô yếm (2)  

Giải: Mệnh ngộ Mã Lương thì thích đi đây đi đó, đàn bà thì dâm dật  Mệnh Thân đồng tọa như Hỏa cung hoặc lâm Hợi địa đồng cung VCD khủng kiến

Mã Hình Linh Kiếp thủ chung hoa khai ngộ vũ, mãn thế phi bần tắc yểu (23)  Giải: Mệnh Thân đồng cung an tại Tỵ Ngọ hoặc Hợi VCD rất sợ gặp Mã Hình  Linh Kiếp hội họp ví như hoa nở đã gặp mưa gió vùi dập nên rất xấu xa, nếu giàu  sang thì chết sớm, nghèo hèn thì sống thọ  

Thiên Mã tại Tỵ thị ư Chiến Mã, hạnh ngộ Lương Khoa loạn thế xuất đầu (11)  Giải: Thiên Mã tại Tỵ là Chiến Mã, gặp Lương Khoa thì rất tốt, là người tài ba lỗi  lạc, gặp thời loạn thì hoạnh đạt  

Tề Tử kiến Kim phu giai do Phá Quân phùng Thiên Mã (B81)  Giải: có Phá Quân gặp Thiên Mã như người nước Tề gặp người nước Kim, đố kị nhau, nghĩa là Phá Quân không nên gặp Thiên Mã  

--------  

Linh phùng Mã, nhi ngộ Kình Đà, hữu tật tứ chi (TTL)  

Giải: Mệnh có Linh Mã gặp Kình hay Đà thì chân tay bị tàn tật. Theo TTL thì  Linh Mã cần đồng cung  

Không Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướng Mã đồng cư chi hội Khoa Tinh, loạn thế phùng quân chi cách (TTL)  

Giải: Mệnh ở Tỵ Hợi có Kiếp Không Tướng Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì  trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao  

THIÊN MÃ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

THIÊN MÃ TẠI CÁC CUNG  

Mã ngộ Khốc nhi phùng Hình Quyền Lộc tại Quan cung võ tất thăng ban đệ nhất,  văn hội chuyên đạt Tam Công (9)  

Giải: cung Quan có Mã gặp Khốc Hình Quyền Lộc thì phát về võ nghiệp, làm  quan văn thì đến nhất phẩm  

Thiên Mã yếu thủ ư Điền Tài (18, B63)  

Giải: Thiên Mã nên ở Điền Tài thì rất tốt đẹp, lúc phát thì điền tài vào nhanh như ngựa chạy  

Lộc Mã Thiên Di sinh tài hữu lực (14, B63)  

Giải: Thiên Di có Lộc Mã thì giàu có lớn, ra ngoài buôn bán tiền vào như nước

Long dong Đông tẩu Tây trì, bởi vì Thiên Mã cư Di hãm nhàn (16)  Giải: Thiên Di an tại Hợi có Mã thì long đong vất vả  

Trai thì du thủy du sơn, Thiên Di ngộ Mã nơi vườn Đào Hoa (17)  Giải: Thiên Di có Mã Đào Hoa thì hay đi đây đó  

Tử cung Thiên Mã phùng không, gặp sao Phụ Bật một vùng sanh đôi (20)  Giải: cung Tử Tức có Thiên Mã gặp Không (Tuần Triệt) thêm Tả Hữu thì có con  sanh đôi  

Thiên Mã Tứ Sinh Thê cung phú quí hoàng dương phong tặng (22)  Giải: Phu Thê an tại Dần Thân Tỵ Hợi có Thiên Mã tọa thủ thì đi xa mà nên  duyên vợ chồng và thường là người giàu có, phú quí song toàn  

THIÊN MÃ TẠI HẠN  

Ngán thay Lộc Mã cùng lưu, Dương Đà Kỵ Nhật mắt đau phải phòng (22)  Giải: Lưu Lộc Tồn, Lưu Thiên Mã gặp Kình Đà Hóa Kỵ Thái Dương thì phải đề phòng bệnh đau mắt  

----  

Hình hỏa kỵ phần Thiên Mã (12)  

Giải: Hạn có Thiên Mã gặp Hình họa rất nguy hiểm  

Khốc Hư Tang Mã chẳng lành, hại người hại của dễ sinh lo lường (8)  Giải: hạn gặp Khốc Hư Tang Mã thì hung, hại người, tốn của, lo lắng buồn phiền  

Tang Môn Mã Nhận (Kình Dương) Hợi cung, Hạn phùng năm ấy bò trâu chẳng  lành (7)  

Giải: Hạn gặp Tang Môn Mã Kình Dương tại Hợi thì đề phòng súc vật bị dịch  chết  

HOA CÁI  

Hoa Cái Thiên Di xuất ngoại cận quí (2)  

Giải: Thiên Di có Hoa Cái thì ra ngoài gần người quyền quí

Nam tử Hoa Cái cư Thân, xuất ngoại đa ái (2)  

Giải: Nam nhân cung Thân có Hoa Cái thì ra ngoài được nhiều người thương yêu  

HOA CÁI VỚI PHỤ TINH  

Hoa Cái Tấu Thư thanh cao tủng chúng (4)  

Giải: Mệnh Hoa Cái Tấu Thư hội họp thì thanh cao hơn người  

Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm (9)  

Giải: Mệnh có Hoa Cái Mộc Dục thì rất dâm dật  

----  

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)  Giải: hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt  

Miệng ngặp, ngặp miệng không thông thái (nói cà lăm, nói lắp), vì Tuế Đà Riêu  Cái (Hoa Cái) Mệnh viên  

HOA CÁI VỚI CHÍNH TINH  

HOA CÁI TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

HOA CÁI TẠI CÁC CUNG  

Hoa Cái Thiên Di, xuất ngoại cận quí (B58)  

Giải: Thiên Di có Hoa Cái thủ thì ra ngoài dễ giao du và gần bậc quí nhân  

Hoa Cái Phượng Cát Đào Hồng, trai toan bỏ vợ trong lòng chẳng khuây (cung  Thê) (5)  

Giải: cung Thê có Hoa Cái Đào Hồng thì tính toán bỏ vợ  

THIÊN ĐỨC

THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC HÀNH HỎA  

Thiên Nguyệt Đức Giải Thần tàng, cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (19)  Giải: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao  giải họa  

--------  

Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào Tinh, trai sinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15) 

Giải: Thiên Nguyệt Đức gặp Đào Hoa thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền  chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cùng  là Đào Hoa tinh. Chú ý không có tuổi nào mà Thiên Đức Nguyệt Đức Đào Hoa  đồng cung với nhau, do đó cần một thủ đồng cung, một chiếu. Tuổi Tí Ngọ, Mão  Dậu thì có Phúc Đức Thiên Đức đồng cung có Nguyệt Đức chiếu, tuổi Sửu Mùi  Thìn Tuất thì Đào đồng cung với Nguyệt Đức và có Phúc Đức Thiên Đức chiếu.  

Vận phùng Mão Dậu khá phiền, gặp sao Nguyệt Đức nạn liền tai qua (25)  Giải: TVT giải rằng hạn đến cung Mão Dậu có Kiếp Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng  nhưng nếu gặp sao Nguyệt Đức thì tai qua nạn khỏi  

THÁI TUẾ  

Thân cư Thái Tuế, dữ nhân quả hợp (24, B58)  

Giải: Thân có Thái Tuế thì là người ít có người gần gũi hợp với mình, ít bạn bè.  TVT cho rằng ở Mệnh cũng vậy  

Dậu cung Thái Tuế Thiên Hình, tai bay vạ gió dễ sinh khôn cầm (30)  Giải: cung Dậu có Thái Tuế Thiên Hình thì dễ gặp tai bay họa gió. Chú ý Thiên  Hình cư Dậu thì đắc địa  

THÁI TUẾ VỚI PHỤ TINH  

Thái Tuế ngộ Dương Đà đa chiêu khẩu thiệt  

Giải: Thái Tuế gặp Dương Đà dễ bị mang tiếng thị phi khẩu thiệt (28)  

Miệng ngặp, ngặp miệng không thông thái (nói cà lăm, nói lắp), vì Tuế Đà Riêu  Cái (Hoa Cái) Mệnh viên  

Thân nội Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (B69)  

Giải: Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì không thể sống nơi phồn hoa náo nhiệt.  NMB giải rằng Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì là kẻ quê mùa ngu độn  Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)  Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT  ghi rằng là người quê mùa ngu độn  

Xương Khúc học lực, phùng Tuế Dương thiên tác tụng sư (17, B67)

Giải: Mệnh có Xương Khúc tọa thủ gặp Thái Tuế Kình Dương hội họp thì có tài  lý luận, ngụy biện, thường là luật sư  

Mệnh Đào Thân lại Hồng Loan, vận phùng Thái Tuế, khả hoàn thấy chi (16)  Giải: Mệnh Đào Thân Hồng hạn có Thái Tuế thì không có ai lai vãng  

Lộc đảo, Mã đảo, kị Kiếp Không Thái Tuế (10, TTL)  

Giải: Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, Mã xung chiếu hay có Mã thủ, Lộc Tồn xung  chiếu nếu gặp Kiếp Không Tuế hội họp thì mờ ám xấu xa, suốt đời chẳng mấy khi  được xứng ý tọai lòng, công danh trắc trở, hay phải lo lắng về sinh kế và khó  tránh tai họa  

THÁI TUẾ VỚI CHÍNH TINH  

Thái Tuế phùng Thất Sát ư Mệnh viên (tại cung Mệnh) hưng trung gia diệu toán  (26)  

Giải: Mệnh có Thất Sát gặp Thái Tuế thì có cơ mưu, tính toán giỏi  

Thái Tuế phùng Thất Sát trí dũng hữu dư (trí dũng có thừa) (B69)  Giải: Mệnh có Thất Sát gặp Thái Tuế thì mưu trí dũng mãnh có thừa  

Tuế (Thái Tuế) Xương Thìn Tuất hỉ phùng Sát (Thất Sát) Phá (Phá Quân) Tả Hữu  Mộ Khoa lai củng (hội họp), võ tất đạt cao, quyền binh quan gia (31)  Giải: Thái Tuế Văn Xương tại cung Thìn Tuất gặp Thất Sát, Phá Quân, Tả Hữu  Mộ Khoa hội họp thì hiển vinh về võ nghiệp, quyền cao chức trọng, giỏi về quân  sự, chiến lược, chiến thuật  

THÁI TUẾ TẠI CÁC CUNG  

THÁI TUẾ TAI HẠN  

Thái Tuế lâm Mệnh cô bần đa hữu thọ, phú quí tắc yểu vong giai do hạn ngộ Lộc  hãm Triệt Tuần (32)  

Giải: Mệnh có Thái Tuế nếu cô đơn bần cùng thì lại sống lâu. Hạn có Lộc hãm bị Triệt Tuần thì nếu phú quí thì bị chết yểu. TVT giải rằng Mệnh có Thái Tuế Thiên  Thọ tọa thủ đồng cung, tài quan Di có Lộc tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nếu  hạn đến cung đó mà phát đạt thì không thọ. Lời giải thích này không đúng  

Quan Phù, Thái Tuế vận phùng, tháng ngày chức kiến cửa công mỏi mòn (32)  Giải: hạn gặp Thái Tuế Quan Phù thì chỉ đi hầu tòa suốt năm hoặc có chuyện kiện thưa  

Tuế Đà Kỵ Cự vận nghèo, qua sông vượt biển ba đào chẳng yên (34)  Giải: hạn gặp Tuế Đà Kỵ Cự thì nghèo túng, bôn ba kiếm sống cũng chẳng đủ ăn  lại phải đề phòng về tai nạn sông nước  

Thái Tuế Phục Binh Kỵ (Hóa Kỵ) xung, cùng người tranh cạnh trong lòng chẳng  khuây (35)  

Giải: hạn gặp Tuế Phục Kỵ thì gặp chuyện bực mình vì cạnh tranh với người  

Mấy người Mệnh Tuế một vì, hạn vào năm đó vận thì gian nan (36)  Giải: Mệnh Thái Tuế, gặp hạn có Thái Tuế thì phải gian nan điêu đứng  

Cánh hiềm Thái Tuế Quan Phù chi quan phi khẩu thiệt quyết bất không (37)  Giải: hạn gặp Thái Tuế Quan Phù hội họp thì đề phòng miệng tiếng thị phi, kiện  tụng  

Thái Tuế, Quan Phù công tri hữu thấp chi ưu (38)  

Giải: hạn gặp Thái Tuế Quan Phù nên ưu phiền bị miệng tiếng thị phi  

THÁI TUẾ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Tuế Đà thiết kỵ ư Dần Thân (27)  

Giải: Mệnh an tại Dần Thân có Tuế Đà tọa thủ đồng cung thì hay bị tai tiếng và  thưa kiện, hình ngục  

QUAN PHÙ  

Quan Phù hành Hỏa  

Quan Phù tôn kinh ư (rất sợ khi cư ỏ) Địa Võng trất cốc bi sầu (13)  Giải: Mệnh an tại Tuất có Quan Phù tọa thủ thì có sự buồn rầu về gông cùm  

Quan Phù thủ viên ti thủ phòng nhân chi phản (16)  

Giải: Mệnh có Quan Phù tọa thủ thì phải đề phòng người phản mình  

----  

Dương Đà Quan Phù ư hãm địa, lọan thuyết chi nhân (11)  

Giải: Kình hay Đà hãm gặp Quan Phù thì ăn nói hồ đồ, lung tung, không đâu vào đâu  

Phù Hình Không Kiếp khá chê, kẻ thù người oán phải dè mình thay (14)  Giải: TVT giải rằng hạn gặp Quan Phù Thiên Hình thì có nhiều kẻ thù oán cần  phải e dè thận trọng)  

Tang Môn thậm khổ ư Thiên La, thung huyên lãnh đạm, Quan Phù tồn kinh ư Địa  Võng trất cốc bi sầu (B78)  

Giải: Mệnh gặp Tang Môn ở cung Thìn là người sầu khổ, ở nơi huyên náo vui vẻ cũng lãnh đạm. Quan Phù ở Tuất rất sợ, ắt có sự buồn phiền về gông cùm  

ĐIẾU KHÁCH  

Điếu Khách hành Hỏa  

Điếu Khách du phòng tiểu cố (14)  

Giải: hạn gặp Điếu Khách tọa thủ thì nên đề phòng hình phạt nhỏ  

Kình Hư Tuế Khách gia lâm, mãn thế đa phòng tang sự (44, TTL)  Giải: Kình gặp Thiên Hư, Tuế Phá, Điếu Khách thì suốt đời đề phòng có tang, trai  sát vợ, gái sát chồng, nếu không cũng phải sớm xa cách cha mẹ anh em. Cần phải  Kình hãm địa  

Hư (Thiên Hư) Kình, Tuế (Tuế Phá) Khách (Điếu Khách) gia lâm, mãn thế đa  phùng tang sự (3, TTL)  

Giải: cung Mệnh có Thiên Hư tọa thủ, có Kình Dương Tuế Phá Điếu Khách hội  họp thì cuộc đời có nhiều tang tóc liên miên  

Hổ Tang Điếu (Điếu Khách) Binh (Phục Binh) vị chi Tứ hung, hạnh ngộ Đồng  tinh (Thiên Đồng) nhi hóa cát (B83)  

Giải: Hổ Tang Điếu Khách, Phục Binh là bốn hung tinh nhưng gặp Thiên Đồng  thì lại trở thành tốt  

Tang Điếu (Điếu Khách) hữu tương ngộ quan giao, tai bệnh lưỡng lưỡng tương  phùng (9)  

Giải: hạn gặp Tang Môn Điếu Khách thì bị đau ốm hay gặp tang thương  

Tang Môn Điếu Khách Lục Châu trụy lầu chi ách (10)  

Giải: Lục Châu té lầu chết vì hạn gặp Tang Môn Điếu Khách

THIÊN KHÔNG  

Thiên Không liệt ư Mệnh viên, chung thân phong hoa ách (1, B64)  Giải: Mệnh có thên Không thủ thì cả đời vướng tai ách về chuyện trai gái, tình  cảm  

THIÊN KHÔNG VỚI PHỤ TINH  

Thiên Không phùng Hỏa Linh do như bán thiên triết triệu (2)  Giải: Mệnh an tại Tí Ngọ Mão Dậu có Thiên Không gặp Hỏa Linh hội họp thì là  người anh hùng gan góc trầm tĩnh, tuy công danh lên như diều gặp gió nhưng  thường bị gãy cánh, đổ vỡ lưng chừng  

Kim ly phùng không bất phiêu lưu tắc đa tật khó (4)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh VCD gặp Thiên Không tọa thủ hay xung chiếu nếu  không có nhiều Quí Tinh hội họp thì phải này đây mai đó nếu không thì phải  mang bệnh tật nghèo khổ  

THIÊN KHÔNG VỚI CHÍNH TINH  

THIÊN KHÔNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

THIÊN KHÔNG TẠI CÁC CUNG  

Thiên Không Hóa Kỵ tối kỵ Quan cung, nhi phùng Âm Dương phản bối (hãm  địa) công danh vãn tuế tất thành (7)  

Giải: Quan Lộc rất kỵ gặp Thiên Không Hóa Kỵ, nếu gặp Nhật Nguyệt hãm địa  tọa thủ thì lại thành sáng sủa tốt đẹp nhưng về già mới thành đạt. TVT giải rằng  Quan Lộc rất kỵ gặp Thiên Không Hóa Kỵ, nếu an tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặp  Nhật Nguyệt hãm địa tọa thủ thì lại thành sáng sủa tốt đẹp nhưng về già mới  thành đạt  

THIÊN KHÔNG TẠI HẠN  

Mệnh Không hạn Không vô cát tấu, công danh tằng trừng (3)  Giải: Mệnh Không (Tuần Triệt) gặp hạn Không nếu không có cát tinh thì công  danh trắc trở. TVT giải rằng Mệnh Thiên Không hạn Địa Không hoặc Mệnh Địa  Không hạn Thiên Không nếu không có cát tinh thì công danh trắc trở

Hạng Võ anh hùng, hạn ngộ Thiên Không nhi táng quốc (5)  

Giải: Hạng Võ là bậc anh hùng nhưng gặp hạn có Thiên khôgn thù thì sự nghiệp  tan vỡ, bị mất nước  

Vận ngộ Thiên Không Địa Kiếp Nguyễn Tịch hữu bần hàn chi khổ (7)  Giải: Nguyễn Tịch lâm vào cảnh nghèo đói do hạn gặp Thiên Không Địa Kiếp  

CÔ THẦN, QUẢ TÚ

CÔ THẦN, QUẢ TÚ HÀNH THỔ

CÔ THẦN, QUẢ TÚ VỚI PHỤ TINH  

Văn Xương phùng Quả Tú, Trương Đế Sư bộ tầm tiên (19, B79)  Giải: Văn Xương gặp Quả Tuthì giống như Trương Đế Sư là người cô độc, xa  lánh việc trần tục đi tìm cõi tiên  

CÔ THẦN, QUẢ TÚ VỚI CHÍNH TINH  

Vũ Khúc lâm Cô Thần, Hán Nguyên tần tần khứ quỉ (B79)  

Giải: Hán Nguyên trừ quỉ ma do Vũ Khúc gặp Cô Thần  

CÔ THẦN, QUẢ TÚ TẠI 12 CUNG  

CÔ THẦN, QUẢ TÚ TẠI CÁC CUNG  

Cô Thần, Quả Tú yếu thủ ư Điền Tài (1, B65)  

Giải: Cô Thần, Quả Tú thủ ở Điền Tài rất tốt làm cho của cải không bi hao hụt  CÔ THẦN, QUẢ TÚ TẠI HẠN  

--------  

Khốc Hư lại gặp Dương Thần (Cô Thần), sinh nhiều nuôi ít gian truân xiết nào  (10)  

Giải: Khốc Hư gặp Cô Thần thì sinh nhiều nuôi it và phải vất vả nuôi nấng con  cái  

VÒNG TRÀNG SINH, RÀNG SINH  

TRÀNG SINH VỚI PHỤ TINH  

----  

Thiên Mã ngộ Tam Thai anh hùng vô đối (3, B69)

Giải: Thiên Mã gặp Tam Thai thì là anh hùng không có đối thủ, vô địch  

Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc (19)  

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc lâu bền  

Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc (B77)  

Giải: Thiên Mã gặp Tràng sinh thì hưởng phúc  

TRÀNG SINH VỚI CHÍNH TINH  

Tràng Sinh Đế Vượng tại Mệnh viên, kiêm phùng Tử Phủ quảng đại chi nhân (39)  Giải: Mệnh Tử Phủ gặp Tràng Sinh Đế Vượng thì là người quảng đại, không chấp  nhất chuyện nhỏ nhen)  

TRÀNG SINH TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Tràng Sinh tại Hợi, Tuyệt xứ phùng sinh, nhi phùng Thiên Mã lộ đồ bôn tẩu (40)  Giải: Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi là người phải hay bôn ba lận đận  

TRÀNG SINH TẠI CÁC CUNG  

Tràng Sinh Đế Vượng tại Tử cung, Lộc Quyền chiếu cung đa sinh quí tử (41)  Giải: cung Tử Tức có Tràng Sinh Đế Vượng gặp Lộc Quyền chiếu thì sinh nhiều  con, có tài, làm nên, quí hiển  

Tràng Sinh Đế Vượng đa nhân (nhiều con cái), giáp Thai Nhật Nguyệt một lần  sinh đôi (42)  

Giải: Tử Tức có Tràng Sinh Đế Vượng thì nhiều con cái. Giáp Nhật Nguyệt có  Thai thì có lần sinh đôi  

TRÀNG SINH TẠI HẠN  

MỘC DỤC  

Mộc Dục liệt thủ chỉ hiếu dã dong (8, B58)  

Giải: NMB giải thích Mệnh có Mộc Dục thủ thì có khiếu về nghề thợ rèn

Mộc Dục độc thủ chi hảo dã dong (11)  

Giải: TVT giải Mệnh có Mộc Dục thủ thì thích làm dáng chưng diện  

Hỏa Linh Trì (Long Trì) Mộc (Mộc Dục) sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi  chỗ gần (8)  

Giải: Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục thì đề phòng lửa và nước sôi  

-------  

Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu (12)  Giải: tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng  như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên  Tướng  

Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm (9)  

Giải: Mệnh có Hoa Cái Mộc Dục thì rất dâm dật  

MỘC DỤC TẠI CÁC CUNG

Làng có giếng không chẳng uống, sao Mộc tinh chiếu xuống tật cung (10)  Giải: cung Tật Ách có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông bị chết  đuối  

ĐẾ VƯỢNG  

ĐẾ VƯỢNG TẠI CÁC CUNG  

Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng, có dị bào trong áng đệ huynh (25)  Giải: Cung Huynh Đệ có Đế Vượng gặp Thai và Tướng Quân hội họp thì có anh  em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha  

TỬ  

TỬ TẠI CÁC CUNG  

Họ hàng có kẻ binh đao, TướngBinh Tử Tuyệt đóng vào Phúc cung (11)  Giải: cung Phúc Đức có Tướng Binh Tử Tuyệt thì trong họ có người chết trận  

MỘ

MỘ TẠI HẠN  

Mộ Tinh ngộ Nhật, thân phụ nan toàn (13)  

Giải: hạn gặp sao Mộ tọa thủ đồng cung với Thái Dương thì cha đau nặng hoặc  chết  

THAI  

Thai lâm Mệnh vị, đa học thiểu thành (1, B60)  

Giải: Mệnh có Thai thủ thì học nhiều nhưng không thành đạt  

-------  

Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)  Giải: hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt  

THAI VỚI PHỤ TINH  

Thai tinh Mộ diệu đa học thiểu thành (2)  

Giải: Mệnh có Thai Mộ hội họp thì tuy có học nhưng không đỗ đạt  

Thai phùng Kiếp Sát tu phòng sinh sản (10)  

Giải: có Thai gặp Kiếp Sát thì sanh đẻ khó khăn  

Thai phùng Sát, Dục (Mộc Dục) tu phòng sản phụ (3)  

Giải: TVT giải rằng tại Mệnh, Tật hay Tử Tức có Thai gặp Sát (Kiếp Sát) Mộc  Dục thì sanh đẻ khó khăn cần đề phòng  

Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái  trai ngang tàng (17)  

Giải: Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) gặp Tướng Quân thì trai gái nguyệt hoa bừa  bãi  

Thai Tinh (sao Thai) mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28)  Giải: Phu Thê có Thai Đào tọa thủ thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy  nhau  

THAI VỚI CHÍNH TINH  

Tướng Phá Phục nội tàng Thai diệu, ngoại Hồng Đào tu chiếu Thiên Di. Nam

nhân dâm dục thị phi, nữ nhân tắc kỷ kẻ chê người cười ( (26)  Giải: Mệnh có Phá Quân, Thiên Tướng Thai tọa thủ, cung Thiên Di có Phục Binh  và Đào Hồng chiếu thì đàn ông là người dâm loạn, đàn bà là gái ăn chơi trắc nết  bị người chê cười  

THAI TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

THAI TẠI CÁC CUNG  

Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (tại cung Tử Tức thì  hiếm con) (4)  

Giải: TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai Đào gặp Kiếp Sát thì hiếm con  

Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử, hẳn rằng con cầu tự mới sinh (5)  Giải: cung Tử Tức có Thai gặp Thái Âm thì cần phải cầu tự mới có con  

Tử cung Thai Tướng Phục Binh, vợ chồng ắt đã tư siinh thuở nào (6)  Giải: cung Tử có Thai Tướng Phục Binh thì vợ chồng đã ăn ở với nhau rồi mới  lấy nhau. TVT giải rằng vợ chồng đã có con riêng rồi mới lấy nhau  

Thai phùng Tả Hữu hội cung, Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê (8)  Giải: Tử Tức có Thai tọa thủ gặp Tả Hữu thì có con giòng vợ nhỏ  

Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh, bào thai những giống yêu tinh muộn phiền  Giải: Tử Tức có Thai gặp Hỏa hay Linh thì buồn phiền vì sinh con quái thai (9)  

THAI TẠI HẠN  

Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa (hạn sanh con)  (12)  

Giải: hạn có Thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ  

DƯỠNG  

DƯỠNG VỚI CHÍNH TINH  

DƯỠNG TẠI CÁC CUNG  

Dưỡng hỉ lâm ư Tử Tức tất sanh con quí tử (7)  

Giải: Tử Tức có Dưỡng thì có con quí tử

VÒNG BÁC SĨ  

LỰC SĨ  

Kình Dương phùng Lực Sĩ, Lý Quảng nan phong hầu (9, TTL)  Giải: Kình Dương Lực Sĩ đồng cung thì như Lý Quảng tài giỏi lập nên công trạng  nhưng không được phong thưởng xứng đáng  

Lý Quảng sức địch vạn chúng thị hữu Kình Dương Lực Sĩ (8, TTL)  Giải: Kình Dương Lực Sĩ đồng cung thì như Lý Quảng khoẻ mạnh địch được  muôn người  

THANH LONG  

THANH LONG VỚI PHỤ TINH  

Thanh Long vạn phái thừa Mộc Dục dĩ thanh quang (1, B77)  

Giải: Mệnh Thanh Long tọa thủ gặp Mộc Dục thì được tiếng tốt  

Long (Thanh Long) cốt liên Quan (Quan Đới), hiên ngang lăng miếu (3, B78)  Giải: NMB giải rằng Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đới thì là người hiên ngang  ở ngoài đời cũng như trong triều đình  

THANH LONG VỚI CHÍNH TINH  

THANH LONG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Khảm nghi hí Thủy chi Thanh Long (4, B85)  

Giải: Mệnh an tại Hợi Tí có Thanh Long tọa thủ nên rất tốt đẹp như rồng gặp  nước. NMB chỉ ghi là tại cung Tí mà thôi  

Thanh Long phiếm hải (biển cả), Thái Công chi triều đẩu hân hân (B77)  Giải: Thanh Long tại cung Hợi hay Tí thì rất tốt như Thái Công vui mừng gặp  Văn Vương, ý nói gặp thời vận tốt đẹp  

Thanh Long Thìn Thổ Đinh Kỷ Âm Nam gia hợp Kỵ tinh công danh toại mãn (5)  Giải: Mệnh Tài Quan ở Thìn thuộc Thổ có Thanh Long tọa thủ, đàn ông tuổi Đinh  Kỷ là hợp cách, nếu thêm Hóa Kỵ thì công danh như rồng mây gặp hội tất làm  nên vinh hiển và được hưởng giàu sang trọn đời. Chú ý tuổi Đinh Mệnh tại Thìn  có Thái Dương thủ thì có Hóa Kỵ tam hợp, có Cự Môn thủ thì có Hóa Kỵ đồng  cung, có Thiên Đồng thủ thì có Hóa Kỵ tam hợp và VCD có Cơ Lương xung

chiếu thì có Hóa Kỵ tam hợp. Còn tuổi Kỷ nếu có Văn Khúc thủ chiếu thì có Hóa  Kỵ thủ chiếu  

THANH LONG TẠI CÁC CUNG  

Thanh Long cư Phúc Đức nhân đinh chúng đa (6, B68)  

Giải: Phúc Đức có thanh Long thì con cái rất nhiều  

Nhật phùng hãm địa Thanh Long, có người phương ấy vẫy vùng khôn lên (7)  Giải: Tật Ách có Thái Dương hãm địa tọa thủ gặp Thanh Long thì đề phòng chết  đuối hay té giếng  

THANH LONG TẠI HẠN  

Hình Ấn lai triều TướngBinh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)  

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung  chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay  quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh  Ngoại Tướng không được tốt đẹp  

TƯỚNG QUÂN  

Quan (Thiên Quan) phùng Tướng Tấu nghề chi, Mệnh hung tà đạo tăng ni kẻo  nào (24)  

Giải: Cung Mệnh có Thiên Tướng tọa thủ gặp Thiên Quan Tấu Thư hội họp, nếu  Mệnh xấu xa thì là thầy tu hay làm nghề phù thủy  

---------  

Hình Ấn lai triều Tướng Binh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)  

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung  chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay  quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh  Ngoại Tướng không được tốt đẹp  

Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn Sửu Mùi (8)  

Giải: Triệu Tử Long cung Mệnh Thân an tại Sửu Mùi có Hình Quyền Tướng Ấn  nên rất tài giỏi đánh đông dẹp Bắc lập nhiều chiến công cho nhà Hán

Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu (12)  Giải: tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng  như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên  Tướng  

Bạch Hổ kiếp Tướng Quân, Đào Tiềm kiên ẩn (2, B79)  

Giải: Đào Tiềm kiên tâm sống ẩn dật vì Bạch Hổ Tướng Quân đồng cung  

Mã Lộc ngộ Tướng (Tướng Quân) mấy ai, giàu sang đến trước đàng trai anh hùng  (21)  

Giải: Mã Lộc gặp Tướng Quân thì là người giàu sang và anh hùng  

TẤU THƯ  

Tấu Thư hành Kim  

Tấu Thư thủ Mệnh thị đa khẩu thiệt chi nhân (15)  

Giải: Mệnh có Tấu Thư thì bị nhiều khẩu thiệt  

Hồng Loan Tấu (Tấu Thư) Hỉ (Thiên Hỉ) Vũ (Vũ Khúc) Đào (Đào Hoa), những  phường ca xướng tiến vào cửa quan (12)  

Giải: Hồng Loan, Tấu Thư, Hỉ (Thiên Hỉ), Vũ Khúc, Đào Hoa hội họp thì là  người ca xướng múa hát giỏi  

Khéo nghề kim chỉ vá may, Đào Hồng Tấu Vũ ở đầy Mệnh cung (13)  Giải: Mệnh có Đào Hồng Tấu Vũ thì khéo về kim chỉ vá may  

Hoa Cái Tấu Thư thanh cao tủng chúng (4)  

Giải: Mệnh Hoa Cái Tấu Thư hội họp thì thanh cao hơn người  

PHI LIÊM  

Đào Hoa ngộ Phi Liêm, Nguyễn Tịch Tấn triều nhi túy khách (6, B86)  Giải: Nguyễn Tịch đời nhà Tần lúc nào cũng rượu chè say sưa vì Mệnh có Đào  Hoa gặp Phi Liêm  

BỆNH PHÙ  

Bệnh Phù Thái Tuế dở dang, Mệnh an Tứ Mộ Thiên Thương nan lành (23) 

Giải: TVt giải rằng Mệnh Thân an tại Thìn Tuất Sửu Mùi có Bệnh Phù Thái Tuế hội họp thì là người dở dở ương ương. Cần xét lại câu phú này  

PHỤC BINH  

Hồng Loan may vá cửa canh, hiềm phùngBinh Tướng ắt sinh tai nạn (18)  Giải: Mệnh có Hồng Loan thì khéo về nghề thều may, gặp Phục Binh, Tướng  Quân thì dễ bị tai nạn, chủ yếu về trinh tiết  

----  

Kiếp Không Phục Binh phùng Dương Nhận (Kình Dương) lộ thượng cướp đồ (10)  

Giải: Kiếp Không Phục Binh gặp Kình thì là kẻ côn đồ ăn cướp  

Hổ Tang Điếu (Điếu Khách) Binh (Phục Binh) vị chi Tứ hung, hạnh ngộ Đồng  tinh (Thiên Đồng) nhi hóa cát (B83)  

Giải: Hổ Tang Điếu Khách, Phục Binh là bốn hung tinh nhưng gặp Thiên Đồng  thì lại trở thành tốt  

Hổ Tang Điếu (Điếu Khách) Binh (Phục Binh) vị chi Tứ hung, hạnh ngộ Đồng  tinh (Thiên Đồng) nhi hóa cát (B83)  

Giải: Hổ Tang Điếu Khách, Phục Binh là bốn hung tinh nhưng gặp Thiên Đồng  thì lại trở thành tốt  

Thái Tuế Phục Binh Kỵ (Hóa Kỵ) xung, cùng người tranh cạnh trong lòng chẳng  khuây (35)  

Giải: hạn gặp Tuế Phục Kỵ thì gặp chuyện bực mình vì cạnh tranh với người  

Kỵ (Hóa Kỵ) Binh (Phục Binh) Xương Khúc một vì, Nhan Hồi yểu triết còn ghi  rõ rằng (chết yểu) (48)  

Giải: Nhan hồi chết yểu vì có Hóa Kỵ, Phục Binh, Xương Khúc hội họp  

QUAN PHỦ  

Đại Hao lâm Quan Phủ Lưu Nghị tôn thất (thuộc giòng họ vua) chi du hồ (hu hồ)  (3, B86)  

Giải: Đại Hao gặp Quan Phủ thì như Lưu Nghi có họ với vua cũng bị hình phạt  roi vọt  

LỘC TỒN

Lộc Tồn hậu trọng, đa y, thực (1, TTL)  

Giải: Mệnh sáng sủa có Lộc Tồn thủ thì hưởng giàu sang, được ăn ngon, mặc đẹp  

Lộc Tồn tại viên (tọa thủ), chỉ tứ tổ nghiệp (2, TTL)  

Giải: Mệnh sáng sủa có Lộc Tồn thủ thì hưởng của cải do tiền nhân để lại  

Lộc Tồn triều viên (chiếu), thân vinh phú quí hiển (3, TTL)  

Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp, có Lộc Tồn chiếu thì quí hiển. Chú ý theo TVT thì  Lộc Tồn phải ở các cung Dần Thân Mão Dậu chiếu Mệnh thì mới gọi là triều  viên, còn nếu ở Tí Ngọ Tỵ Hợi thì khi chiếu Mệnh không được gọi là triều viên,  tuy nhiên cũng tốt  

LỘC TỒN VỚI CÁC PHỤ TINH  

Song Lộc (Lộc Tồn, Hóa Lộc) thủ Mệnh, Lã Hậu chuyên quyền (17, TTL)  Giải: Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung gặp sao sáng sủa thì có óc độc đoán,  chuyên quyền, như Lã Hậu Mệnh an tại Dần có cách này. Tuổi Giáp Mệnh Liêm  Trinh tại Dần, tuổi Ất Mệnh Cự Cơ tại Mão, Tuổi Bính Mệnh Thiên Đồng tại Tỵ bị Triệt, tưởi Đinh Mệnh Đồng âm cư Ngọ, tuổi Mậu Mệnh Liêm Tham tại Tỵ,  tuổi Kỷ Mệnh Vũ Phủ tại Ngọ, tuổi Canh Mệnh Cự Dương tại Thân, tuổi Tân  Mệnh Cự Cơ tại Dậu, tuổi Nhâm mệnh Thiên Lương tại Hợi và tuổi Quí Mệnh  Phá Quân tại Tí bị Triệt đều có Song Lộc thủ đồng cung  

Lã Hậu chuyên quyền, lưỡng trùng Thiên Lộc, Thiên Mã (16)  Giải: Lã Hậu kiêm việc triều chính vì cung Mệnh tại Dần có Lộc Tồn Hóa Lộc  gặp Thiên Mà. TVT giải rằng Lộc Tồn gặp Thiên Mã tọa thủ đồng cung nên lời  giải không chính xác  

Song Lộc trùng phùng (hội họp), chung thân phú quí (15, TTL)  Giải: Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội họp thì cả đời phú quí  

Hoạt Lộc trùng phùng Phu Tử văn chương quán thế (B79)  

Giải: Mệnh gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc thì như Phu Tử có tài về văn chương  

Song Lộc lưỡng ngộ, Thái Công chi vũ lược siêu quần (B79)  

Giải: Mệnh gặp Song Lộc miếu vượng thì như Thái Công có tài văn võ hơn người  

Minh Lộc Ám Lộc (còn gọi là Uyên Ương Lộc hội), vị chí công khanh (Cẩm  thượng thiêm hoa) (4, TTL)

Giải: Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc: một Lộc tọa thủ, một nhị hợp thì hưởng  giàu sang và có quyền chức lớn, như gấm được thêm hoa. Chú ý tuổi Giáp Mệnh  tại Dần có Đồng Lương và tại Hợi có Liêm Tham, tuổi Ất Mệnh tại Mão có Liêm  Phá và tại Tuất có Cơ Lương, tuổi Bính Mệnh tại Tỵ có Liêm Tham bị Triệt và  Mệnh tại Thân có Đồng Lương, tuổi Đinh Mệnh tại Ngọ có Vũ Phủ và Mệnh tại  Mùi có Nhật Nguyệt, tuổi Mậu Mệnh tại Tỵ có Thiên Đồng và Mệnh tại Thân có  Tham Lang, tuổi Kỷ Mệnh tại Ngọ có Đồng Âm và Mệnh tại Mùi có Vũ Tham,  tuổi Canh Mệnh tại Tỵ có Thái Dương và Mệnh tại Thân có Tử Phủ, tuổi Tân  Mệnh tại Thìn có Cự Môn bị Triệt và Mệnh tại Dậu có Tử Tham, tuổi Nhâm  Mệnh tại Dần có Đồng lương bị Triệt và Mệnh tại Hợi có Liêm Tham, tuổi Quí  Mệnh tại Tí có Thiên Cơ gặp Triệt và Mệnh tại Sửu có Tử Phá bị Triệt thì có cách  Minh Lộc ám Lộc  

Hợp Lộc củng Lộc định vị cư kích chi thần (hay định vị văn võ toàn tài) (12, 13)  Giải: TVT giải rằng Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc: một Lộc tọa thủ, một xung  chiếu thì hoạnh phát về võ nghiệp, văn võ kiêm toàn, danh tiếng lừng lẫy, vinh  hiển. Theo câu phú thì là một tam hợp chiếu, một xung chiếu  

Lộc Mã tối hỉ giao trì, chúng nhân sủng ái (10, TTL)  

Giải: Mệnh có Thiên Mã thủ, Lộc Tồn xung chiếu hoặc có Lộc thủ Thiên Mã  xung chiếu thì giàu có, dễ kiếm tiền và được nhiều người thương mến. Thiết  tưởng Lộc Mã đồng cung cùng có nghĩa như vậy  

Lộc Tồn Thiên Mã đồng gia (đồng cung), có người buôn một bán ba nên giàu (24)  Giải: Mệnh có Lộc Tồn Thiên Mã đồng cung thì buôn bán phát đạt mà trởi nên  giàu có  

  

Thiên Lộc Thiên Mã kinh nhân giáp đệ (18)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Lộc Tồn Thiên Mã đồng cung thì văn chương lỗi  lạc đanh thép. Chú ý câu phú này không đề cập là phải đồng cung  

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn. Hình Sát vô xung, đại phú quí (TTL)  Giải: Mệnh có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ,  Thiên Hình thì phú quí cực độ  

Xương Khúc Lộc Tồn do vi kỳ thị (TTL)  

Giải: Xương Khúc Lộc Tồn thì có nhiều tài năng xuất chúng

Lộc đảo, Mã đảo, kị Kiếp Không Thái Tuế (10, TTL)  

Giải: Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, Mã xung chiếu hay có Mã thủ, Lộc Tồn xung  chiếu nếu gặp Kiếp Không Tuế hội họp thì mờ ám xấu xa, suốt đời chẳng mấy khi  được xứng ý tọai lòng, công danh trắc trở, hay phải lo lắng về sinh kế và khó  tránh tai họa  

Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá hoại (B71)  

Giải: Lộc Tồn gặp Tuần hay Triệt thì trở nên xấu, cơ nghiệp bị tan tành  

Xương Khúc Lộc Tồn do vi kỳ thị (32, TTL)  

Giải: Xương Khúc đắc địa và gặp Lộc Tồn đồng cung thì có nhiều tài năng xuất  chúng  

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn Hình sát (sát tinh) vô xung, đại phú quí (TTL)  Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn hội họp không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ Thiên Hình thì phú quí cực độ  

LỘC TỒN VỚI CÁC CHÍNH TINH  

Lộc phùng xung Phá, cát dã thành hung (TTL)  

Giải: Lộc Tồn tọa thủ gặp Phá Quân xung chiếu nên mờ ám xấu xa. Có cách này  thì tiền tài thiéu thốn, suốt đời phải lo lắng về sinh kế và hay mắc tai họa. Chú ý  Mệnh có Thiên Tướng thì có Phá Quân xung chiếu. Như vậy thì Thiên tướng  đồng cung với Lộc Tồn thì xấu. Câu phú này cần xét lại, có lẽ câu phú này là: Lộc  phùng xung phá, cát dã thành hung nghĩa là Lộc Tồn gặp các sao xấu như Không  Kiếp phá hoại thì trở thành xấu xa  

Mệnh phùng Lộc, cư Không Thân xứ, mãn kiếp tao phùng thiểu khiếm (21)  Giải: TVT giải rằng Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, cung Thân có Thiên không hoặc  Địa Không tọa thủ tất đời chỉ phong luu hoặc đủ ăn chứ không thể giàu có được.  Cần coi lại câu phú này  

LỘC TỒN TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Lộc Tồn Tí Ngọ vị, Mệnh, Thân, Thiên Di phùng (đóng tại Mệnh, Thân, Di), lợi  lộc nghi (TTL)  

Giải: Mệnh Thân hay Thiên Di có Lộc Tồn tại Tí Ngọ thì rất có lợi, giàu sang, có  nhiều của cải tiền bạc. Chú ý Lộc Tồn tại cung Tí luôn luôn bị Triệt

Lộc Tồn Tí Ngọ vị Thiên Di, Thân Mệnh phùng chi lợi lộc nghi (11)  Giải: Thiên Di tại Tí Ngọ có Lộc Tồn đồng cung thì Mệnh có Lộc Tồn chiếu nên  rất tốt đẹp, kiếm tiền dễ dàng, hưởng giàu sang, của cải rất nhiều  

Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ Âm Nam phú đa danh thọ (14)  Giải: TVT giải rằng Âm Nam Mệnh Tử Vi hay Vũ Khúc tại cung Ngọ hay Dần có  Lộc Tồn và Hóa Lộc tọa thủ đồng cung hay xung chiếu thì giàu có, tiếng tăm và  sống lâu, hưởng phúc thọ. Cần coi lại câu phú này vì khi là âm nam thì chỉ có tuổi  Đinh Kỷ thì tại vị trí cung Ngọ mới có Lộc Tồn thủ còn Lộc Tồn cư Dần thì là  tuổi Giáp nghĩa là tuổi Dương không thể áp dụng. Câu này nên dược giải thích  như sau: Âm Nam Mệnh Tử Vi tại cung Ngọ có Lộc Tồn thủ tại Ngọ và Hóa Lộc  đóng tại Dần thì giàu có, tiếng tăm và sống lâu, hưởng phúc thọ. Chú ý tuổi Đinh  Thiên Lương cư Ngọ có Lộc Tồn thủ, có Hóa Lộc đồng cung với Cơ Âm gặp  Triệt, tuổi Kỷ Tử Vi cư Ngọ có Lộc Tồn tại Ngọ và Hóa Lộc đồng cung với Vũ Tướng tại Dần. Câu phú trên áp dung cho tuổi Kỷ Mệnh tại Ngọ có Tử Vi  

Lưỡng Lộc Ngọ Dần nhi phùng Tử Vũ, Đinh Kỷ Âm Nam phú đa danh thọ (TTL)  Giải: TTL giải rằng Nam nhân tuổi Đinh Kỷ Mệnh an tại Tí Ngọ có Hóa Lộc hay  Lộc Tồn tọa thủ gặp Tử Vũ hội họp thì hưởng phú quí và sống lâu. Nếu có một  Lộc thủ, một chiếu thì thật là toàn mỹ  

LỘC TỒN TẠI CÁC CUNG  

Phúc cư Càn địa (tại Hợi) hiềm cư Tồn (Lộc Tồn) Cự (Cự Môn) Tham Liêm Kiếp  Mã Hình giao lai Tang Tuế Tả Khoa Ấn Lộc vinh thân, vô tử, nan tác thiện lương,  hạnh kiến Tam Không đồng tọa can ư bất kiến chính tinh (không có chính tinh tọa  thủ), bại diệu dĩ thân thoát tục thiên nhân hạnh phát hỷ hài vĩnh cửu (23)  

Giải: cung Phúc tại Hợi có Lộc Tồn, Cự Môn, Tham Liêm, Kiếp Mã Hình hội họp  với Tang Tuế Tả Khoa Ấn Lộc thì giàu có nhưng không có con nối giõi, lại là  người khó lòng làm việc thiện. Nhưng nếu phúc VCD có Tam Không (Tuần Triệt  án ngữ hay Thiên Địa Không hội họp) không găp bại tinh thì nên đi tu và là người  hiền lành thì tốt và suốt đời được xứng ý toại lòng  

Lộc Tồn thủ ư Tài (Tài Bạch) Trạch (Điền Trạch), tích ngọc dôi kim (19)  Giải: cung Tài Bạch hay Điền Trạch có Lộc Tồn thủ thì có vàng ngọc, nghìa là  giàu có  

Lộc Tồn ngộ Triệt cư Huynh Đệ, nam trưởng bôn ba ngoại xứ (20)  Giải: cung Huynh Đệ có Lộc Tồn thủ gặp Triệt thi trưởng nam ly hương

Thiên Lộc nhi ngộ Thái Âm ư nhàn cung dị bào huynh đệ (22)  Giải: cung Huynh Đệ có Lộc Tồn và Thái Âm hãm địa cư đồng cung thì có anh  em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha  

LỘC TỒN TẠI HẠN  

KHOA QUYỀN LỘC  

KHOA QUYỀN LỘC VỚI CÁC PHỤ TINH 

Khoa tối vi kỳ vật, hướng Thiên Thương (tại cung Nô Bộc) nhi ám hối (hãm tối)  (8, B82)  

Giải: Hóa Khoa là đệ nhất giải thần, tọa thủ tại cung nào cũng rất tốt đẹp nhưng  chỉ sợ gặp Thiên Thương ở cung Nô thì lại bị hãm tối  

Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú (14, TTL)  

Giải: Khoa tọa thủ bị sát tinh hay các sao xấu xâm phạm như mầm non mới trổ đã  khô héo nên công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm. Theo TVT thì Mệnh tại Tuất có  Nhật thủ hoặc tại Mão có Cơ, Nguyệt thủ Hóa Khoa đồng cung lại bị Kình Đà  Không Kiếp xâm phạm thì công danh lận đận và không thể quí hiển được.  

Duệ nhi bất tú Khoa danh hãm ư hung thần (15)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Hóa Khoa hay Âm Dương sáng sủa tốt đẹp tọa thủ nếu bị Kiếp Không xâm phạm thì dù có thông minh tài giỏi cũng không đỗ đạt và  đường công danh bị trắc trở lận đận ví như mầm non mới trổ đã bị khô héo. Giải  thích như vậy thì không hợp với câu phú  

Hóa Khoa trợ thành văn diệu, nhất giáp đề mai bảng chi vinh (7, B69)  Giải: Có Hóa Khoa lại gặp văn tinh (như Khôi Việt Xương Khúc) thì chỉ một lần  thi là đỗ cao vinh hiển  

Khoa Mệnh Quyền triều (chiếu), đăng chung giáp đệ (12, TTL)  Giải: Mệnh có Khoa thủ, Quyền chiếu thì thi đỗ cao và có quan chức lớn  

Khoa Quyền củng (chiếu) bất như lâm viên (3, B86)  

Giải: Khoa Quyền chiếu thì không tốt bằng tọa thủ  

Khoa Quyền tất thị hiển danh (4)  

Giải: Mệnh có Khoa quyền thì vinh hiển

Khoa Quyền nhập Mệnh tuy nhàn lạc diệc hữu hiển danh (6, B59)  Giải: Mệnh có Khoa Quyền nếu ở nhàn cung (không đắc địa) thì cũng được danh  giá  

Khoa Quyền đối cung, trác tầm ư vũ môn (18)  

Giải: Mệnh sáng sủa có Khoa và Quyền chiếu về Mệnh thì như cá gặp nước, sẽ làm nên vinh hiển, có quan chức và giàu sang  

Khoa Quyền nhân Khôi Việt dị thành công (9)  

Giải: Khoa Quyền có thêm Khôi Việt hội họp thì làm việc gì cũng thành công lớn  lao  

Khoa Lộc tuần phùng, Chu Bột hân nhiên nhập tướng (19, TTL)  Giải: Mệnh có Khoa Lộc gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì có quan chức lớn  

Khoa Minh Lộc Ám, liệt vị tam thai (17, TTL)  

Giải: Mệnh có Khoa thủ, Lộc nhị hợp thì quí hiển. Theo TVT thì người tuổi Giáp  Mệnh an tại Hợi có Khoa tọa thủ, có Lộc tại Dần là thuợng cách. Chú ý tuổi Giáp  Mệnh tại Hợi có Khoa đồng cung với Vũ Phá thì có Lộc Tồn nhị hợp, tuổi Ất  Mệnh Tử Phá Sửu Mùi thì có Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hơp. Tuổi Bính thì Khoa an  với Văn Xương, Hóa Lộc an với Thiên Đồng nên Mệnh có Tham Lang (Tham  Lang luôn luôn nhị hợp với Thiên Đồng) đồng cung với Văn Xương thì có Khoa  thủ, Hóa Lộc nhị hợp hoặc Mệnh cư tại cung Thân có Văn Xương thủ thì có Khoa  thủ Lộc Tồn nhị hợp. Tuổi Đinh Thiên Cơ tại Mùi có Khoa thủ, Lộc tồn nhị hợp.  Tuổi Mậu thì Khoa an với Hữu Bật, Hóa Lộc an với Tham Lang mà Thiên Đồng  luôn luôn nhị hợp với Tham Lang nên Mệnh có Thiên Đồng và Hữu Bật đồng  cung thì có Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hợp và mệnh cư tại cung Thân có Hữu Bật thủ thì có Khoa thủ, Lộc Tồn nhị hợp. Tuổi Kỷ Lương tại Mùi có Khoa thủ Lộc Tồn  nhị hợp. Tuổi Canh an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng thì Thái Âm tại Tỵ có  Khoa thủ, Lộc tồn nhị hợp, an Tứ Hóa theo Dương Vũ Đồng Âm thì Thiên Đồng  tại Tỵ có Khoa thủ, Lộc Tồn nhị hợp. Tuổi Tân an Khoa với Văn Khúc và Hóa  Lộc với Cự Môn mà Cự Môn thì nhị hợp với các sao khác nhau nên tùy theo sao  nhị hợp với Cự Môn có Văn Khúc hoay không mà ta có Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hợp và Mệnh anh tại Thìn mà có Văn khúc đồng cung thì sẽ có Khoa thủ, Lộc tồn  nhị hợp. Tuổi Nhâm thì Hóa Lộc an với Thên lương và Khoa an với Tả Phù, mà  Thiên Lương và Liêm Trinh luôn luôn nhị hợp thành ra Mệnh có Liêm Trinh mà  có Tả Phù thủ thì có Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hợp và Mệnh tại Dần có Tả Phù thủ

đồng cung thì có Khoa thủ, Lộc Tồn nhị hợp. Tuổi Quí Cơ Âm tại Dần Thân có  Khoa thủ, Hóa Lộc nhị hợp và Nhật Nguyệt cư Sửu có Khoa thủ, Lộc Tồn nhị hợp trong đó đều bị Triệt án  

Giáp Quí (Khôi, Việt) giáp Lộc thiểu nhân tri (TTL)  

Giải: Giáp Khôi Việt, giáp Lộc thì ít ai biết cách giáp tốt đẹp này, quí hiển giàu có  

Khoa Quyền Lộc hợp, phú quí song toàn (11, TTL)  

Giải: Mệnh có KHoa Quyền Lộc hội họp thì thì vinh hiển và phú quí  

Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tất trùng lai (B61)  

Giải: NMB giả rằng Khoa Quyền Lộc ở liền ba cung mà Mệnh hay Thân ở đó thì  có phúc đến liên tiếp  

Tam Hoa liên châu phúc tất trùng lai (3)  

Giải: Khoa Quyền Lộc ở liên tiếp 3 cung mà Mệnh hay Thân ở một trong ba cung  đó thì được hưởng phúc liên tiếp  

Khoa Quyền Lộc vọng danh dự chiêu trương (16, TTL)  

Giải: Khoa Quyền Lộc hội chiếu thì danh tiếng lừng lẫy, phú quí song toàn  

Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) giao hội mạc ngộ Kỵ Kình giáng lộ thanh vân (52,  TTL)  

Giải: Khoa Quyền Lộc hội họp gặp Kỵ Kình thì bị thăng trầm, công danh tiền tài  tụ tán, không bền  

Khoa Quyền Lộc giáp vi quí cách (13)  

Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp giáp Khoa Quyền Lộc thì quí hiển giàu sang  

Giáp Khoa Lộc vi quí cách (có danh giá) (TTL)  

Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp giáp Khoa Lộc thì quí hiển giàu sang  

Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng (đề phòng) Không Kiếp ám xung (5)  Giải: Khoa Quyền Lộc Mã hội họp bị Không Kiếp xâm phạm thì mất nhiều ảnh  huỏng, tốt đẹp sẽ giảm đi nhiều  

Quyền Lộc đồng cung, định tác cơ thương chi nghiệp (21)  

Giải: Hóa Quyền, Hóa Lộc đồng cung thì buôn bán lớn mà làm giàu. Tuổi Giáp

Mệnh Liêm Phá đồng cung tại Mão Dậu (tại Dậu bị Triệt), tuổi Ất Mệnh Cơ Lương tại Thìn Tuất, tuổi Đinh Mệnh Đồng Âm Tí Ngọ, tuổi Kỷ Mệnh Vũ Tham  tại Sửu Mùi, tuổi Tân có Cự Dương tại Dần Thân mới có Quyền Lộc đồng cung  

Quyền Lộc trùng phùng, tài quan song mỹ (22, TTL)  

Giải: Hóa Quyền, Hóa Lộc đồng cung hay một thủ một chiếu thì giàu sang vinh  hiển  

Quyền Lộc trùng phùng Chu Bột tuế lai nhập tướng (B77)  

Giải: Mệnh gặp Quyền Lộc thì như Chu Bột gặp vận được lên làm tướng  

Quyền Lộc trùng phùng kiêm hợp cát, uy quyền áp chúng, tướng vương triều (32,  TTL)  

Giải: Mệnh gặp Quyền Lộc trùng phùng nhưng thêm nhiều sao tốt thì uy quyền  hiển hách, mọi người kính nể, thường là bậc danh tướng trong triều đình  

Quyền Lộc trùng phùng Sát thấu, hư dụ chi long (23, TTL)  

Giải: Mệnh gặp Quyền Lộc trùng phùng nhưng bị Sát tinh xâm phạm, hay nhiều  sao mờ ám xấu xa thì chỉ có hư danh bề ngoài  

Khốc Quyền đồng cung, minh danh vu thế (20, TTL)  

Giải: Mệnh có Khốc Quyền đồng cung thì uy quyền lừng lẫy, nếu ở Tí Ngọ có  Khốc Quyền đồng cung thì càng rực rỡ, giàu sang phú quí  

Thiên Khốc Hóa Quyền minh danh vu thế (B63)  

Giải: Mệnh cóThiên Khốc Hóa Quyền thì có tiếng tăm lưu lại đời đời  

Hóa Lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng (35, TTL, B82)  Giải: Hóa Lộc là sao tốt đẹp nhưng cư ở Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi thì bị chôn  vùi, làm giảm tính chất tốt đẹp nên không thể giàu có lớn được, nhưng nếu Mệnh  cư Tứ Mộ có Vũ, Tham gặp Lộc thì lại tốt, trở nên giàu có, nhưng phải ngoài 30  mới tốt, nếu phát sớm thì không bền. NBB thì giải thích rằng Hóa Lộc ở Mộ địa  thì lại là buồn rầu  

Hóa Lộc hoàn vi hảo, nhược cư Mộ địa dĩ tắng bi (28)  

Giải: Hóa Lộc thì tốt nhưng nếu cư tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì lại đáng buồn bì tại  vị trí này bị giảm rất nhiều tốt đẹp. TVT giải rằng Hóa Lộc thì tốt nhưng nếu cư ơ Tứ Mộ thì là người có nét măt buồn rầu

Mệnh phùng Hóa Lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh (30)  

Giải: Mệnh có Hóa Lộc không có hung tinh (như Không Kiếp) phá hoại thì giàu  có  

Hóa Lộc đắc địa Dần Mão, cố thủ tham tài (36, TTL)  

Giải: Hóa Lộc tại Dần Mão thì đắc địa thì giàu có và giữ được tiền của  

Hợp Lộc củng Lộc, định vi văn võ toàn tài (TTL)  

Giải: Hóa Lộc và Lộc Tồn một xung chiếu, một chiếu thì tài kiêm văn võ, giàu  sang  

Song Lộc lưỡng ngộ (gặp cả hai sao), Thái Công chi vũ lược siêu quần (27)  Giải: TháiCông có Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung nên văn võ kiêm toàn  

Mệnh Vô chính diệu, hoan Cự Môn Tam Không (Tuần Triệt án ngữ và Thiên Địa  Không hội họp), hữu Song Lộc, phú quí khả kỳ (56, TTL)  

Giải: TTL giải rằng Mệnh Vô chính diệu có Tuần Triệt án ngữ và Thiên Địa  Không hội họp thì thật là rực rỡ tốt đẹp, nếu có Lộc Tồn Hóa Lộc hội họp thì giàu  sang nhưng không bền  

Tọa Quí Huớng Quí chẳng phùng Không xứ, gặp Khoa thời nhất cử thành danh  (4)  

Giải: Khôi Việt một sao thủ, một chiếu lại gặp Hóa Khoa và không bị Tuần Triệt  án ngữ hoặc Thiên Không, Địa Không thì chỉ một lần đi thi đã công thành danh  toại  

Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13)  Giải: Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng  

Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Đông, ái ngộ Cự Cơ, tối hiềm Hóa Lộc  (VVT)  

Giải: Song Hao gặp Cự Cơ Mão Dậu thì giàu có, gặp Hóa Lộc thì tiền tuy có  nhưng không bền  

Hao Sát Hồng Đào, Ất Tân hạn đáo, đa phùng phản phúc, Khoa Phủ hạnh cầu (6)  Giải: TVT giải rằng tuổi Ất Tân hạn gặp Hao, Kiếp Sát, Đào Hồng thì phải đề phòng người làm phản, nếu gặp Khoa hay Thiên Phủ thì không sao

Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn Sửu Mùi (8)  

Giải: Triệu Tử Long cung Mệnh Thân an tại Sửu Mùi có Hình Quyền Tướng Ấn  nên rất tài giỏi đánh đông dẹp Bắc lập nhiều chiến công cho nhà Hán  

Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu (12)  Giải: tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng  như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên  Tướng  

Không Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướng Mã đồng cư chi hội Khoa Tinh, loạn thế phùng quân chi cách (TTL)  

Giải: Mệnh ở Tỵ Hợi có Kiếp Không Tướng Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì  trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao  

Tỵ Hợi Kiếp Không nhi phùng Quyền Lộc hoạnh đạt tung hoành (3)  Giải: Kiếp Không tại Tỵ Hợi gặp Quyền Lộc thì dũng lược và tài giỏi, can đảm,  tung hoành ngang dọc, phát đạt nhanh chóng  

Vượng phu ích tử lương do Lộc Mã giao trì (6)  

Giải: Lộc Mã thủ Mệnh hay chiếu Mệnh thì vượng phu ích tử  

Mã Lộc ấy một phường hội ngộ, cách phi thường phong độ anh tài (7)  Giải: Mã Lộc hội họp là cách hiếm có, là người tài giỏi, có phong độ  

Mã Lộc ngộ Tướng (Tướng Quân) mấy ai, giàu sang đến trước đàng trai anh hùng  (21)  

Giải: Mã Lộc gặp Tướng Quân thì là người giàu sang và anh hùng  

Thái Tuế lâm Mệnh cô bần đa hữu thọ, phú quí tắc yểu vong giai do hạn ngộ Lộc  hãm Triệt Tuần (32)  

Giải: Mệnh có Thái Tuế nếu cô đơn bần cùng thì lại sống lâu. Hạn có Lộc hãm bị Triệt Tuần thì nếu phú quí thì bị chết yểu. TVT giải rằng Mệnh có Thái Tuế Thiên  Thọ tọa thủ đồng cung, tài quan Di có Lộc tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nếu  hạn đến cung đó mà phát đạt thì không thọ. Lời giải thích này không đúng  

Song Lộc (Lộc Tồn, Hóa Lộc) thủ Mệnh, Lã Hậu chuyên quyền (17, TTL)  Giải: Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung gặp sao sáng sủa thì có óc độc đoán,

chuyên quyền, như Lã Hậu Mệnh an tại Dần có cách này. Tuổi Giáp Mệnh Liêm  Trinh tại Dần, tuổi Ất Mệnh Cự Cơ tại Mão, Tuổi Bính Mệnh Thiên Đồng tại Tỵ bị Triệt, tưởi Đinh Mệnh Đồng âm cư Ngọ, tuổi Mậu Mệnh Liêm Tham tại Tỵ,  tuổi Kỷ Mệnh Vũ Phủ tại Ngọ, tuổi Canh Mệnh Cự Dương tại Thân, tuổi Tân  Mệnh Cự Cơ tại Dậu, tuổi Nhâm mệnh Thiên Lương tại Hợi và tuổi Quí Mệnh  Phá Quân tại Tí bị Triệt đều có Song Lộc thủ đồng cung  

Lã Hậu chuyên quyền, lưỡng trùng Thiên Lộc, Thiên Mã (16)  Giải: Lã Hậu kiêm việc triều chính vì cung Mệnh tại Dần có Lộc Tồn Hóa Lộc  gặp Thiên Mà. TVT giải rằng Lộc Tồn gặp Thiên Mã tọa thủ đồng cung nên lời  giải không chính xác  

Song Lộc trùng phùng (hội họp), chung thân phú quí (15, TTL)  Giải: Mệnh có Lộc Tồn, Hóa Lộc hội họp thì cả đời phú quí  

Hoạt Lộc trùng phùng Phu Tử văn chương quán thế (B79)  

Giải: Mệnh gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc thì như Phu Tử có tài về văn chương  

Song Lộc lưỡng ngộ, Thái Công chi vũ lược siêu quần (B79)  

Giải: Mệnh gặp Song Lộc miếu vượng thì như Thái Công có tài văn võ hơn người  

Minh Lộc Ám Lộc (còn gọi là Uyên Ương Lộc hội), vị chí công khanh (Cẩm  thượng thiêm hoa) (4, TTL)  

Giải: Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc: một Lộc tọa thủ, một nhị hợp thì hưởng  giàu sang và có quyền chức lớn, như gấm được thêm hoa. Chú ý tuổi Giáp Mệnh  tại Dần có Đồng Lương và tại Hợi có Liêm Tham, tuổi Ất Mệnh tại Mão có Liêm  Phá và tại Tuất có Cơ Lương, tuổi Bính Mệnh tại Tỵ có Liêm Tham bị Triệt và  Mệnh tại Thân có Đồng Lương, tuổi Đinh Mệnh tại Ngọ có Vũ Phủ và Mệnh tại  Mùi có Nhật Nguyệt, tuổi Mậu Mệnh tại Tỵ có Thiên Đồng và Mệnh tại Thân có  Tham Lang, tuổi Kỷ Mệnh tại Ngọ có Đồng Âm và Mệnh tại Mùi có Vũ Tham,  tuổi Canh Mệnh tại Tỵ có Thái Dương và Mệnh tại Thân có Tử Phủ, tuổi Tân  Mệnh tại Thìn có Cự Môn bị Triệt và Mệnh tại Dậu có Tử Tham, tuổi Nhâm  Mệnh tại Dần có Đồng lương bị Triệt và Mệnh tại Hợi có Liêm Tham, tuổi Quí  Mệnh tại Tí có Thiên Cơ gặp Triệt và Mệnh tại Sửu có Tử Phá bị Triệt thì có cách  Minh Lộc ám Lộc  

Hợp Lộc củng Lộc định vị cư kích chi thần (hay định vị văn võ toàn tài) (12, 13)  Giải: TVT giải rằng Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc: một Lộc tọa thủ, một xung

chiếu thì hoạnh phát về võ nghiệp, văn võ kiêm toàn, danh tiếng lừng lẫy, vinh  hiển. Theo câu phú thì là một tam hợp chiếu, một xung chiếu  

KHOA QUYỀN LỘC VỚI CÁC CHÍNH TINH  

Lộc phùng Lương miếu (Miếu địa), bảo tư tài ích dữ tha nhân (54, TTL)  Giải: Mệnh có Lương miếu địa (Đồng Lương Dần Thân và Cơ Lương Thìn Tuất)  gặp Hóa Lộc thì giàu có nhưng có lòng từ thiện, hay đem của cải của mình giúp  đỡ kẻ khác  

Song Lộc nhi ngộ Cơ Lương, phú gia địch quốc (55, TTL)  

Giải: Mệnh có Lộc Tồn hay Hóa Lộc tọa thủ gặp Cơ, Lương hội họp thì rất giàu  có. Nếu Mệnh an tại Dần Thân có một Lộc thủ, một chiếu thì càng rực rỡ. Theo  TVT thì nếu Mệnh an tại Thìn Tuất có Cơ Lương đồng cung hoặc an tại Dần  Thân mà có cách này thì càng tốt đẹp  

Xương Khúc Cơ Lộc thanh tú, xảo (TTL)  

Giải: Xương Khúc Cơ Lộc hội họp thì xinh đẹp và khéo léo  

Việt Khôi Quyền Lộc trong ngoài, trưởng nam trưởng nữ gái trai đồng bàn (là  trưởng nam, trưởng nữ) (13)  

Giải: Mệnh có Việt Khôi Quyền Lộc thì là trưởng nam, trưởng nữ  

Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13)  Giải: Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng  

KHOA QUYỀN LỘC TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Hóa Lộc Tí Ngọ, Phu Tu văn chương quán thế (TTL)  

Giải: TTL giải rằng Khổng Tử có Mệnh tại Tí có Lương tọa thủ, Hóa Lộc Lộc  Tồn hội họp nên không những có tài kinh bang tế thế mà còn có biệt tài về văn  chương. Chú ý Lương tại Tí tuổi Đinh thì có Song Lộc Khoa Quyền hội chiếu,  tuối Canh thì có Song Lộc Khoa Kỵ Khôi Thiên Phúc Quốc Ấn Lưu Hà chiếu  

trong đó Khôi Hóa Lộc Thiên Phúc đồng cung với Thái Dương bị Triệt và vị trí  tuổi Đinh đẹp hơn tuổi Canh  

Hoạt Lộc Tí Ngọ vị Thiên Di, Phu Tử văn chương quán thế (33)  Giải: TVT giải rằng Khổng Tử cung Mệnh an tại Tí, cung Thiên Di an tại Ngọ có  Hóa Lộc, cung Tài Bạch tại Thân có Lộc Tồn hội chiếu Mệnh nên văn chương lỗi  lạc, có tài kinh bang tế thế. Giải như vậy thì Khổng Tử tuổi Canh

Ngọ thượng Khoa Quyền tương khổn biên cương trấn nhậm (1, B59)  Giải: cung Ngọ có Khoa Quyền hội họp thì là võ tướng trấn giũ biên giới. TVT  ghi Khoa Quyền tọa thủ đồng cung)  

Phát bất chư tài lộc chủ triền ư nịch địa (34)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh Tài Quan an tại Tí Ngọ Thân Dậu có Hóa Lộc tọa thủ,  gặp Không Kiếp hội họp tất được hưởng giàu sang nhưng không bền  

KHOA QUYỀN LỘC TẠI CÁC CUNG  

Quyền Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thế vinh hoa (24)  

Giải: Tài Bạch hay Phúc Đức có Quyền Lộc thì giàu sang vinh hiển, biết cách đối  xử  

Xuất thế vinh hoa, Quyền Lộc thủ tài quan chi vị (26)  

Giải: Tài Bạch hay Quan Lộc có Quyền Lộc thì ra đời được giàu sang và quyền  cao chức trọng  

Quyền Lộc cát tinh Nô Bộc vị, túng nhiên quan quí dã bôn ba (25)  Giải: TVT giải rằng Nô Bộc có Quyền Hóa Lộc thì nhờ bạn bè và người dưới  quyền giúp đỡ nên hưởng giàu sang nhưng phải khó nhọc mới thành công và  thường bị người dưới quyền lấn át  

Lộc (Hóa Lộc) cư Nô Bộc, túng hữu quan dã bôn trì (29, B84)  Giải: NMB giải rằng Nô Bộc có Hóa Lộc thì tuy làm quan nhưng nay đây mai đó  

Lộc Quyền tọa thủ Thê cung, trai thời nhờ vợ mà nên sang giàu (31)  Giải: cung Thê có Hóa Lộc Hóa Quyền thì nhờ vợ mà giàu có  

KHOA QUYỀN LỘC TẠI CUNG HẠN 

Khoa Quyền Lộc Mã vận này, mừng rằng số ấy đến ngày hiển vinh (10)  Giải: hạn gặp Khoa Quyền Lộc Mã thì như rồng gặp mây, may mắn về tiền tài  công danh  

HÓA KỴ  

Hóa Kỵ văn nhân bất nại (37, 38, TTL)  

Giải: Mệnh có Hóa Kỵ thì gặp trắc trở về đường công danh, không thể hiển đạt

được. Theo TTL và TVT thì Mệnh có Hóa Kỵ tọa thủ gặp Xương Khúc Khôi Việt  thì là người có học nhưng không hiển đạt, công danh lận đận  

HÓA KỴ VỚI PHỤ TINH  

Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi Tí, ngôn lành, danh thuận (TTL)  

Giải: Hóa Kỵ thủ tại Hợi Tí gặp Khoa hội họp thì là người ngôn ngữ đúng mực  nên được người khác tôn trọng, có danh.TTL ghi là gặp Khoa đồng cung hay  xung chiếu  

Kỵ (Hóa Kỵ) Binh (Phục Binh) Xương Khúc một vì, Nhan Hồi yểu triết còn ghi  rõ rằng (chết yểu) (48)  

Giải: Nhan hồi chết yểu vì có Hóa Kỵ, Phục Binh, Xương Khúc hội họp  

Vân đầu khởi chướng gia Thiên không, so tuế hu tu hiền phu (39)  Giải: TVT giải rằng Mệnh có Thiên Không Hóa Kỵ là người hay nghi ngờ vợ hiền  

Kỵ gia lánh cửa mận đào, làm nghề thuật sĩ đạo lưu nuôi mình (44)  Giải: TVT giải rằng Mệnh có Hóa Kỵ tọa thủ nên tránh việc trai gái, nếu không sẽ mang họa vào thân, nhưng nếu làm nghề phù thủy hay đạo sĩ thì tốt  

Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc Tồn Hình sát (sát tinh) vô xung, đại phú quí (TTL)  Giải: có Khôi Việt Xương Khúc Lộc Tồn hội họp không gặp sát tinh hay Hóa Kỵ Thiên Hình thì phú quí cực độ  

Văn Khúc kị đồng Hóa Kỵ, hạn nan phòng yểu tử chi ưu (24)  Giải: (Văn Khúc và Hóa Kỵ đồng cung thì rất kị, hạn có cách này thì khó thoát  chết. Chú ý tuổi Kỷ thì Văn Khúc và Hóa Kỵ luôn luôn đồng cung  

Khôi Việt văn khoa (là sao Văn Tinh khoa bảng) ngộ Đà Kỵ thiên vi dật sĩ (19,  B67)  

Giải: Khôi Việt Đà Kỵ thì tài giỏi nhưng không gặp thời, thường là ẩn sĩ  

Dương Đà giáp Ky vi bại cục (39, TTL)  

Giải: Hóa Kỵ thủ Mệnh lại giáp Kình Đà, nghĩa là Mệnh có Lộc Tồn Hóa Kỵ thủ đồng cung thì xấu, nghèo túng, khổ sở và hay mắc tai họa, chỉ sóm xa gia đình thì  may ra mới được com no áo ấm

Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)  Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT  ghi rằng là người quê mùa ngu độn  

Lao đao một tối sớm ba, Đại Hao Hóa Kỵ trùng gia Mệnh vì (5)  Giải: Mệnh có Đại Hao gặp Hóa Kỵ đồng cung thì vất vả, khổ cực  

Thiên Hình thủ, hôn lại chi nhân, Kỵ Đà lâm bất nhất khiếm hòa (6)  Giải: mệnh có Thiên Hình thì là người hung bạo, gặp Kỵ Đà thì là người hay gây  gổ kiếm chuyện đối với người khác  

Riêu Đà Kỵ kế giao, họa vô đơn chí (9, B61)  

Giải: Riêu Đà Kỵ ở ba cung liên tiếp mà Thân hay Mệnh an ở đó thì tai họa đến  liên miên  

Hổ Đà Kỵ Nhật toan tân, hùm thiêng chó dữ lánh thân mới toàn (8)  Giải: hạn gặp Hổ Đà Kỵ Nhật thì đề phòng bị cọp hay chó cắn  

Ngán thay Lộc Mã cùng lưu, Dương Đà Kỵ Nhật mắt đau phải phòng (22)  Giải: Lưu Lộc Tồn, Lưu Thiên Mã gặp Kình Đà Hóa Kỵ Thái Dương thì phải đề phòng bệnh đau mắt  

Thân nội Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (B69)  

Giải: Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì không thể sống nơi phồn hoa náo nhiệt.  NMB giải rằng Thân có Thái Tuế gặp Đà Kỵ thì là kẻ quê mùa ngu độn  Thân (cung Thân) nội (có) Tuế phùng Đà Kỵ mạc đạo phồn hoa (25)  Giải: cung Thân có Thái Tuế Đà Kỵ hội họp thì khó lòng ở chốn phồn hoa. TVT  ghi rằng là người quê mùa ngu độn  

Tuế Đà Kỵ Cự vận nghèo, qua sông vượt biển ba đào chẳng yên (34)  Giải: hạn gặp Tuế Đà Kỵ Cự thì nghèo túng, bôn ba kiếm sống cũng chẳng đủ ăn  lại phải đề phòng về tai nạn sông nước  

Thái Tuế Phục Binh Kỵ (Hóa Kỵ) xung, cùng người tranh cạnh trong lòng chẳng  khuây (35)  

Giải: hạn gặp Tuế Phục Kỵ thì gặp chuyện bực mình vì cạnh tranh với người

Thiên Không Hóa Kỵ tối kỵ Quan cung, nhi phùng Âm Dương phản bối (hãm  địa) công danh vãn tuế tất thành (7)  

Giải: Quan Lộc rất kỵ gặp Thiên Không Hóa Kỵ, nếu gặp Nhật Nguyệt hãm địa  tọa thủ thì lại thành sáng sủa tốt đẹp nhưng về già mới thành đạt. TVT giải rằng  Quan Lộc rất kỵ gặp Thiên Không Hóa Kỵ, nếu an tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặp  Nhật Nguyệt hãm địa tọa thủ thì lại thành sáng sủa tốt đẹp nhưng về già mới  thành đạt  

HÓA KỴ VỚI CÁC CHÍNH TINH  

Hóa Kỵ Tí cung Khoa Lương phụ chiếu, đắc quân dân sủng ái (52, TTL)  Giải: Mệnh tại Tí có Hóa Kỵ thủ, Khoa Lương hội chiếu nên được chính quyền và  nhân dân quí mến, ngưỡng mộ vì có đức độ  

HÓA KỴ TẠI VÍ TRÍ 12 CUNG  

Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi Tí, ngôn lành, danh thuận (TTL)  

Giải: Hóa Kỵ thủ tại Hợi Tí gặp Khoa hội họp thì là người ngôn ngữ đúng mực,  cẩn thận về lời ăn tiếng nói nên được người khác tôn trọng, có danh.TTL ghi là  gặp Khoa đồng cung hay xung chiếu  

Kỵ Cự (Cự Môn) Mộ cung (Thìn Tuất Sửu Mùi) nhi giao (gặp) Đà (Đà La) Hổ (Bạch Hổ) Mã hạ hành (19)  

Giải: Kỵ Cự Môn tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặp Đà La Bạch Hổ thì đi đứng đề phòng tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắn  

HÓA KỴ TẠI CÁC CUNG  

Hóa Kỵ Điền Tài, phản vi giai luận (38, TTL, B60)  

Giải: Hóa Kỵ thường xấu, nếu cư Điền Tài thì phải luận đoán ngược lại nghĩa là  Kỵ ở Điền Tài thì tốt, giữ được của)  

Mệnh Hóa Kỵ tật (cung tật Ách) Mộc thần (Mộc Dục), âm nang xà thấp một phân  chẳng nhầm (45)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh có Hóa Kỵ, tật có Mộc Dục thì đàn bà bị sa tử cung  

Số muộn màng gái trai ôm ấp, vì Kỵ Đà len lỏi Tử cung (43)  

Giải: Tử Tức có Kỵ Đà thì muộn con  

Hóa Kỵ Tật Ách tùy gia, âm hư chứng ấy thật là hiếm con (46)  Giải: Tật Ách có Hóa Kỵ thì khí huyết kém nên hiếm con

Hóa Kỵ ngộ Phục Binh ư Thê Thiếp, hốt oán hốt thân (40)  

Giải: Thê Thiếp có Hóa Kỵ gặp Phục Binh thì vợ chồng hay giận hờn, lúc thân  lúc oán  

Vợ chồng nay hợp mai tan, Kỵ Phục tọa thủ một làng Thê cung (47)  Giải: Thê Thiếp có Hóa Kỵ gặp Phục Binh thì vợ chồng không hòa thuận, lúc đi  lúc ở  

Vân đầu (ý nói Hóa Kỵ) khởi chướng gia Thiên không, sổ tuế hư tư hiền phụ (B83)  

Giải: NMB giải rằng có Hóa Kỵ gặp Thiên Không thì nghi ngờ vợ hiền trong  nhiều năm  

HÓA KỴ TẠI HẠN  

Hạn lành Cự Kỵ hung thần, phải phòng những chốn giang tân mới lành (41)  Giải: Hạn gặp Cự Kỵ thì phải cẩn thận chỗ gần chỗ sông nước e bị chết đuối  

Kỵ Đà Thái Tuế Thân cung, khỏi nạn nào được thung dung mấy người (43)  Giải: Hạn đến cung Thân gặp Kỵ Đà Thái Tuế thì tai nạn khó tránh khỏi  

ĐẨU QUÂN  

ĐẨU QUÂN TẠI CÁC CUNG  

Đẩu (Đẩu Quân) cư Thê cung tuy hữu phú nhi cương ngạnh (6, B84)  Giải: cung Thê có Đẩu Quân thì lấy vợ hay chồng giàu có nhưng là người cương  ngạnh  

Đẩu Tinh (Đẩu Quân) lâm Phu vị, vi nhân tắc cù mộc chi cô (B87)  Giải: cung Phu có Đẩu Quân thì là vợ cả nhưng bị cô đơn  

Đẩu Quân ngộ Tử Tức cung, Địa Không Tật Ách bệnh phùng huyết hư (7)  Giải: Tử Tức có Đẩu Quân thì hiếm con. Tật Ách có Địa Không thì có bệnh huyết  hư  

QUỐC ẤN  

Hình Ấn lai triều TướngBinh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)  

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung  chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay

quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh  Ngoại Tướng không được tốt đẹp  

Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn Sửu Mùi (8)  

Giải: Triệu Tử Long cung Mệnh Thân an tại Sửu Mùi có Hình Quyền Tướng Ấn  nên rất tài giỏi đánh đông dẹp Bắc lập nhiều chiến công cho nhà Hán  

Hình Ấn lai triều TướngBinh tọa chiếu ái văn xưng võ (9)  

Giải: Đây là bộ Binh Hình Tướng Ấn. Tướng Quân tọa thủ, Phục Binh xung  chiếu, Hình Ấn hội họp là người văn võ toàn tài thường chuyên về tham mưu hay  quốc phòng nhưng nếu Phục Binh tọa thủ, Tướng xung chiếu thì bị cách Nội Binh  Ngoại Tướng không được tốt đẹp  

ĐƯỜNG PHÙ  

THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, GIẢI THẦN  

Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)  

Giải: TVT giải rằng hạn có Đà La Địa Kiếp mà gặp Thiên Giải thì giải được  

Thiên Nguyệt Đức Giải Thần tàng, cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (19)  Giải: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao  giải họa  

THƯƠNG SỨ  

Thiên Thương hành Thổ  

Thiên Sứ hành Thủy  

Phu Tử tuyệt lương hạn đáo Thiên Thương chi nội (18)  

Giải: Khổng Tử hạn đến cung Nô Bộc gặp Thiên Thương và Đại Tiểu Hao hội  họp nên phải bị đói ở đất Trần Sai  

Xương Khúc hãm ư Thiên Thương Nhan Hồi yểu triết (30)  

Giải: TVT giải rằng Nhan Hồi Mệnh an tại Dần có Kình Đà Không Kiếp hội họp,  Mệnh Thân Hạn gặp Xương Khúc Thương Sứ Thất Sát Kình Đà lưu niên nên phải  chết non vì Xương Khúc tối kỵ Kình Đà Không Kiếp hoặc Thương Sứ có học  cũng chẳng thành đạt  

Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác họa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng phùng  (12) 

Giải: Hỏa Linh gặp Kiếp Không Thiên Sứ thì họa dến liên miên  

Khoa tối vi kỳ vật, hướng Thiên Thương (tại cung Nô Bộc) nhi ám hối (hãm tối)  (8, B82)  

Giải: Hóa Khoa là đệ nhất giải thần, tọa thủ tại cung nào cũng rất tốt đẹp nhưng  chỉ sợ gặp Thiên Thương ở cung Nô thì lại bị hãm tối  

Bệnh Phù Thái Tuế dở dang, Mệnh an Tứ Mộ Thiên Thương nan lành (23)  Giải: TVt giải rằng Mệnh Thân an tại Thìn Tuất Sửu Mùi có Bệnh Phù Thái Tuế hội họp thì là người dở dở ương ương. Cần xét lại câu phú này  

KIẾP SÁT  

Thai phùng Kiếp Sát tu phòng sinh sản (10)  

Giải: có Thai gặp Kiếp Sát thì sanh đẻ khó khăn  

Thai phùng Sát, Dục (Mộc Dục) tu phòng sản phụ (3)  

Giải: TVT giải rằng tại Mệnh, Tật hay Tử Tức có Thai gặp Sát (Kiếp Sát) Mộc  Dục thì sanh đẻ khó khăn cần đề phòng  

Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (tại cung Tử Tức thì  hiếm con) (4)  

Giải: TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai Đào gặp Kiếp Sát thì hiếm con  

THIÊN LA ĐỊA VÕNG  

Hạn chí Thiên La Địa Võng Khuất Nguyên nịch Thủy chi vong (12)  Giải: TVT giải rằng hạn đến cung Thìn Tuất gặp Vũ Khúc Tham Lang hoặc Thái  Tuế Tang Hổ Không Kiếp thì sẽ như Khuất Nguyên gieo mình xuống nước mà  chết  

Xương Khúc Kỵ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng La Võng lữ đầu hà (31)  Giải: tuổi Tân hay Nhâm có Xương Khúc Kỵ hội họp thì đề phòng tai nạn sông  nước hoặc đâm đầu xuống sông tự tử  

Linh Xương La Võng hạn chí đầu hà (10)  

Giải: hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất thì nên đề phòng tai nạn sông nước. TVT  giải rằng hạn gặp Linh Xương ở Thìn Tuất, người tuổi Nhâm, Tân, Ất nên đề

phòng tai nạn sông nước  

Tang Môn thậm khổ ư Thiên La, thung huyên lãnh đạm, Quan Phù tồn kinh ư Địa  Võng trất cốc bi sầu (B78)  

Giải: Mệnh gặp Tang Môn ở cung Thìn là người sầu khổ, ở nơi huyên náo vui vẻ cũng lãnh đạm. Quan Phù ở Tuất rất sợ, ắt có sự buồn phiền về gông cùm  

Quan Phù hành Hỏa  

Quan Phù tôn kinh ư (rất sợ khi cư ỏ) Địa Võng trất cốc bi sầu (13)  Giải: Mệnh an tại Tuất có Quan Phù tọa thủ thì có sự buồn rầu về gông cùm  

TUẦN TRIỆT  

Tuần Triệt đương đầu, thìếu niên gian khổ (hay tân khổ) (1, B60, B88)  Giải: Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì thuở nhỏ vất vả, lận đận, khổ cực  

Tam phương xung sát hạnh Triệt khả bằng, Tứ Chính giao phùng kị Tuần không  trực đối (25)  

Giải: TVT giải rằng hạn gặp nhiều sao xấu xa từ bên ngoài chiếu vào nhưng tại  bản cung có Triệt án ngữ thì sẽ vô hại, nếu bản cung gặp nhiều sao tốt hội chiếu  thì rất kị có Tuần án ngữ tại bản cung sẽ cản hết sự tốt đẹp  

TUẦN TRIỆT VỚI PHỤ TINH  

Tuần Triệt ngộ Thiên Hình tha hương cách lý (8)  

Giải: Thiên Hình bị Triệt Tuần án ngữ thì ly hương  

Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá họai (10)  

Giải: (Mệnh hay Điền Tài có Lộc Tồn tọa thủ gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp bị tan  vỡ)  

Tọa Quí Huớng Quí chẳng phùng Không xứ, gặp Khoa thời nhất cử thành danh  (4)  

Giải: Khôi Việt một sao thủ, một chiếu lại gặp Hóa Khoa và không bị Tuần Triệt  án ngữ hoặc Thiên Không, Địa Không thì chỉ một lần đi thi đã công thành danh  toại  

Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp, gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy (14)  Giải: Mệnh Thân có Không Kiếp mà gặp Triệt Tuần thì không sợ tai nguy

Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm, Quí phùng không xứ ai làm cho nên (7)  Giải: Mệnh có Khốc Hư thì xấu không bàn đến, có Khôi Việt mà gặp Tuần Triệt  án ngữ thì chẳng làm được việc gì  

Mã bất kiến Không (không gặp Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) lương gia  quân tử (là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo) (8)  

Giải: Thiên Mã không gặp sao Không (Tuần, Triệt, Thiên không, Địa Không) thì  là bậc quân tử con nhà lương thìện gia giáo  

Mã ngộ không vong chung thân bôn tẩu (5, 11)  

Giải: Thiên Mã gặp Tuần hay Triệt án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó  

Thiên Mã ngộ Tuần không, chung thân bôn tẩu (B68)  

Giải: Thiên Mã gặp Tuần án ngữ cả đời long dong nay đây mai đó  

Thái Tuế lâm Mệnh cô bần đa hữu thọ, phú quí tắc yểu vong giai do hạn ngộ Lộc  hãm Triệt Tuần (32)  

Giải: Mệnh có Thái Tuế nếu cô đơn bần cùng thì lại sống lâu. Hạn có Lộc hãm bị Triệt Tuần thì nếu phú quí thì bị chết yểu. TVT giải rằng Mệnh có Thái Tuế Thiên  Thọ tọa thủ đồng cung, tài quan Di có Lộc tọa thủ gặp Triệt hay Tuần án ngữ nếu  hạn đến cung đó mà phát đạt thì không thọ. Lời giải thích này không đúng  

Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc Tồn, tư cơ phá hoại (B71)  

Giải: Lộc Tồn gặp Tuần hay Triệt thì trở nên xấu, cơ nghiệp bị tan tành  

TUẦN TRIỆT TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Triệt đáo Kim cung (tại Thân Dậu) Tuần lâm Hỏa địa bất kỵ sát tinh bại diệu tai  ương sở tác (25)  

Giải: Triệt tại cung Kim (Thân Dậu), Tuần tại cung Hỏa (tại Thìn Tỵ hay Ngọ Mùi) gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh) hay bại tinh (như Song  Hao Tang Hổ Khốc Hư) thì không phải lo sợ tai ương họa hại do cac sao do gây  ra  

TUẦN TRIỆT TẠI CÁC CUNG  

Tuần Triệt cư Phụ Mẫu xuất ngoại phương khả thành danh (9, B62)  Giải: Tuần Triệt tại Phụ Mẫu thì sớm xa gia đình xuất ngoại thì sẽ có công danh

Phúc VCD tu cần Không tú, kị ngộ Triệt tinh, nhi phùng Sinh Việt Kỵ Hình vi  nhân tiêu trưởng Hỏa (Hỏa Tinh) Khốc (Thiên Khốc) nhập xâm đồng thiết dị thành chân nghiệp (19)  

Giải: TVT giải rằng cung Phúc Vô chính diệu thì rất cần sao Không (Tuần  Không) nhưng kỵ gặp sao Triệt, gặp Sinh Việt Kỵ Hình thì là người đốn củi hay  buôn bán gỗ, gặp Hỏa Tinh, Thiên Khốc thì làm thợ đúc đồng hoặc buôn bán kim  khí rất phát đạt, lập nên cơ nghiệp  

Phúc hữu chính tinh kị ngộ Triệt Tuần hoặc gia sát diệu (sát tinh) lai ngộ Lưu  (Lưu Hà) Kiếp (Kiếp Sát) Cự Đồng thủy nịch tu oan (chết đuối), Phượng (Phượng  Cát) Lương (Thiên Lương) hoan ngộ chung thân du tu hư vô (20)  Giải: cung Phúc có chính tinh thì kỵ gặp Triệt Tuần hoặc sát tinh, gặp Lưu Hà  Kiếp Sát Cự Đồng thì chết đuối, gặp Phượng Cát,Thiên Lương hãm địa thì cả đời  lang thang nay đây mai đó, làm điều tốt cho người nhưng mình thì vẫn chịu nghèo  khổ  

Phúc tại Khảm cung (cung Tí) Triệt Tuần Tử Kiếp Đồng (Thiên Đồng) Âm (Thái  Âm) xâm nhập hữu học vô lương yểu bần chi cách (21)  

Giải: TVT giải rằng cung Phúc tại Tí gặp Triệt Tuần Tử Kiếp Thiên Đồng Thái  Âm thì có học nhưng không có lương tâm, nghèo hèn và chết sớm  

Phúc tọa Dậu cung Tam Không Đà Triệt Kiếp Kình Lưu ( Lưu Hà) Đào (Đào  Hoa) tọa củng (thủ chiếu), tán gia bại sản vong hương hựu phùng Tốn Cự Hình  Linh vi nhân khất cái bôn hành (22)  

Giải: cung Phúc tại Dậu gặp Tam Không Đà Triệt Kiếp Kình Lưu Hà, Đào Hoa  thủ chiếu thì gia tài của cải bán sạch, ly hương và chết ở xứ ngoài, nếu gặp Cự Hình Linh thì nghèo khổ phải đi ăn xin  

Phúc cư Tốn (tại Tỵ) nhược kiến Triệt cư (tại) Tham Liêm Âm Cự Nam bất thiện  nhân, gia hội Đào Hồng Cơ Ky Kiếp Riêu độc phụ chi nhân, hạnh phùng Đế diệu  (Tử Vi) Dương Cơ Tướng Mã Vũ Quyền Khoa Tuyệt nữ tất vinh phu lợi tử, nam  tài văn võ xuất sử danh ba (24)  

Giải: cung Phúc tại Tỵ gặp Triệt Tham Liêm đồng cung hoặc Thái Âm tọa thủ,  Cự chiếu thì trong họ đàn ông gian ác bất nhân, nếu gặp Đào Hồng Cơ Ky Kiếp  Riêu thì đàn bà nham hiểm thâm độc, nếu gặp Tử Vi, Dương Cơ Tướng Mã Vũ Quyền Khoa Tuyệt thì nữ làm lợi cho chồng con, đàn ông thì văn võ song toàn  tiếng tăm lừng lẫy

Mệnh Triệt Thân Tuần tu cần vô hữu chính tinh vãn niên vạn sự hoan thành khả đãi (3)  

Giải: Mệnh Triệt Thân Tuần thì cần phải không có chính tinh (vô chính diệu) thì  về già mới được xứng ý toại lòng)  

Mệnh Tuần Thân Triệt hoan đắc văn đoàn hữu thủ phú quí danh tài cánh phát  chung niên (4)  

Giải: Mệnh Tuần Thân Triệt thì cần được các Văn tinh (như Cơ Nguyệt Đồng  Lương, Khôi Việt, Xương Khúc hội họp) thì trung niên trở lên sẽ giàu sang vinh  hiển  

Tuần Triệt án ngữ Mệnh Điền, tư cơ cha mẹ không truyền đến cho (11)  Giải: Tuần Triệt tại Mệnh hay Điền thì không hưởng di sản của cha mẹ để lại  

Cung Huynh Đệ Triệt Tuần xung củng (án ngữ), chim đầu đàn bay bổng xa khơi  (12)  

Giải: Cung Huynh Đệ có Triệt Tuần thì anh chị trưởng chết non  

Tam Không chiếu nội tao cát diệu, lai Dưỡng tinh (sao Dưỡng) có đạo con nuôi  (13)  

Giải: cung Tử Tức VCD đắc Tam Không thêm cát tinh gặp Dưỡng thì có con nuôi  

Tam Không hội Văn Xương ư Thê cung, thiềm cung triết quế (14)  Giải: Phu Thê VCD có Văn Xương tọa thủ, gặp Tam Không hội họp thì lấy vợ hay chồng là con nhà danh giá  

Không phùng Phá (Phá Quân) Tử Phối hao, vợ chồng trắc trở ba tao mới thành  (15)  

Giải: cung Phu có Phá Quân gặp Không thì phải lấy chồng ba lần mới thành  

Triệt Tuần ngộ Mã hành Thê vị, vợ bỏ chồng đào tỵ tha hương (16)  Giải: cung Thê có Thiên Mã gặp Tuần Triệt thì vợ chồng bỏ nhau hoặc phải có  lúc xa cách nhau  

Triệt Tuần xung khắc chẳng sai, Thiên Hư bất chính cả hai vợ chồng (ở cung Phu  Thê) (17)  

Giải: Phu Thê có Triệt Tuần thì vợ chồng xung khắc, có Thiên Hư thì vợ chồng bất chính  

TUẦN TRIỆT TẠI HẠN  

Sát tinh bại diệu Tuần Triệt cư lai bất cập a hành nan phùng tai ách vận lai (26)  Giải: Hạn có Tuần Triệt án ngữ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh)  hay bại tinh (như Song Hao Tang Hổ Khốc Hư) thì không phải lo sợ tai ương họa  hại do các sao trên mang đến  

Mão Thìn ngộ Triệt táo đường, Tỵ Ngo phùng Tuyệt cũng thường ôn binh (18)  Giải: hạn gặp Triệt án ngữ tại Mão Thìn thì có sự lôi thôi về bếp núc. Cung Tỵ Ngọ gặp Tuyệt thì bị ôn binh quấy phá  

MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU VÀ TAM KHÔNG  

Mệnh VCD hoan ngộ Tam Không hữu Song Lộc, phú quí khả kỳ (2)  Giải: Mệnh VCD thì cần có Tam Không, nếu có Song Lộc thì hưởng phú quí  nhưng không bền  

Mệnh VCD đắc Tam Không phú quí khả kỳ (7)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh không có chính tinh tọa thủ được Địa Không, Tuần  Không, Thiên Không thủ chiếu thì được hưởng phú quí  

Tam Không độc thủ, phú quí nan toàn (5, B60)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh VCD có Tam Không thủ chiếu không gặp Tam Hóa  hội họp thì phú quí khó toàn vẹn. NMB không đề cập rằng phải là Mệnh VCD,  chỉ ghi rằng Tam Không chiếu thủ thân Mệnh không có Tam Hóa thì phú quí khó  toàn  

Tam Không độc thủ, Tam Kỳ gia hội, phú quí song toàn (7)  

Giải: Mệnh VCD đắc Tam Không gặp Khoa Quyền Lộc hội họp thì được hưởng  phú quí  

Tam Không bất kỵ chủ sự vô hữu chính tinh tu hướng, giao phù cát diệu tu phòng  Tuần Triệt (7)  

Giải: Cung nào VCD tức mờ ám xấu xa nhưng được Tam Không hội họp thì tốt  đẹp, ngược lại nếu cung tam hợp xung chiếu và nhị hợp có nhiều sao sáng sủa tốt  đẹp nhưng bản cung bị Tuần Triệt án ngữ thì xấu  

Mệnh VCD nhị duyên sinh (19)

Giải: TVT giải rằng Mệnh VCD nhưng được nhiều cát tinh hội họp thì vẫn được  hưởng giàu sang phúc thọ  

THÂN  

Thân cư Phúc Đức vô hữu chính tinh tối kỵ Kiếp Kình Triệt Sát cư xâm, hoan ngộ Đà Không thị vi cứu cánh chi tinh (31)  

Giải: Thân cư Phúc Đức VCD tối kỵ Kiếp Kình Triệt Sát (TVT ghi là Kiếp Sát)  (vì Triệt cắt đứt gián đoạn cả trong lẫn ngoài nên bản cung có sao tốt cũng bi Triệt  làm giảm tác dụng), nếu gặp Đà La độc thủ hoặc gặp Tuần án ngữ thì lại trở thành  hay vì Tuần bao vây ngăn chặn các sao xấu ở ngoài chiếu vào  

Thân cư Quan Lộc nhược kiến Triệt Tuần Kiếp Kỵ Nam nhân phong vân vi te,  hựu phùng cát diệu vũ lộ thừa an khả đãi trung tuần di hậu (29)  Giải: Thân cư Quan Lộc gặp Triệt Tuần Kiếp Kỵ thì đàn ông suốt đời lận đận  không gặp thời, nếu được nhiều cát tinh hội họp thì ngoài 40 tuổi mới gặp may,  hưởng ơn mưa móc  

Thân tại Quan cung gia sát diệu Triệt Tuần Nữ Mệnh nan bảo thân danh, gia kiến  Bạch Tang cô thân trích ảnh nghi gia vãn tuế tất thành (30)  

Giải: Thân cư Quan gặp sát tinh, Triệt Tuần thì đàn bà thì tuổi trẻ phải lận đận  nghèo túng và không giữ được toan danh tiết, gặp Bạch Hổ, Tang Môn thì phải  góa hoặc cô đơn nhưng về già thì được may mắn yên ổn  

Thân tại Di cung, Triệt Tuần xâm nhập vãn tuế hồi hương phương túc cát, kiêm  kiến sát tinh ư nghiệp viên thành ư ngoại xứ (27)  

Giải: Thân cư Thiên Di gặp Tuần Triệt án ngữ khi già nên về quê hương bản quán  sẽ gặp nhiều may mắn, nếu có nhiều sát tinh hội họp thì ngược lại sẽ lập sự nghiệp nơi xứ người  

Thân cư Thê vị Triệt Tuần lai xâm thìếu niên ái lệ nãi thất tình, gia lâm cát tú  lương duyên mãn kiếp dữ phụ nhân (28)  

Giải: Thân cư Thê gặp Tuần Triệt thì tuổi trẻ phải đau đớn vì tình cảm nhưng nếu  gặp nhiều cát tinh thì về già nên tìm người cung hoàn cảnh ngang trái như mình  để kết hôn thì hợp sống lâu bền  

HẠN  

Mệnh hảo bất như vận hảo, Thân hung bất nhược hạn hung (B65)  Giải: Mệnh tốt không bằng hạn tốt, Thân hung không bằng hạn hung

Hạn ngộ Đại Tiểu trùng phùng, Cát thì thịnh vượng, Hung thì truân chuyên (20)  Giải: Đại Tiểu hạn trùng phùng, nếu tốt thì tăng tốt, xấu thì càng xấu thêm  

Hạn phùng hung diệu liễu lục đào hồng nhi dị tạ (2)  

Giải: Cung Mệnh tuy xấu nhưng được hạn tốt vẫn phát đạt nhưng nếu hạn lại xấu  ví như cây liễu đào bị thối gốc tối hung  

Mệnh hảo, Thân hảo, Hạn hảo đáo lão vinh xương. Mệnh suy, Thân suy, Hạn suy  chung thân khất cái (11)  

Vận suy hạn nhược nộn thảo tao sương (14)  

Giải: Đại hạn 10 năm xấu mà Tiểu hạn cũng xấu thì như cỏ non gặp sương muối  nên rất mờ ám xấu xa nếu không được sao giải thì sẽ chết  

Mệnh thực vận kiên cao điền đắc vũ (15)  

Giải: Mệnh tốt vận tốt ví như ruộng lúa gặp mưa thuận gió hòa  

Phàm toán lai Mệnh thế tu soát thọ bần chi cách. Phàm chiếu vận hạn tu phòng  Lục sát lai xâm (16)  

Giải: Khi xem lá số thì cần xem xét sự giàu nghèo thọ yểu trước. Khi xem vận  hạn thì phải coi có bị Lục sát (Kình Đà Không Kiếp Hỏa Linh) xâm nhập hay  không  

MỆNH THÂN  

Mệnh lâm nhược địa hữu phùng Kỵ Không Kiếp Kình Đà gia Hỏa Linh nhược  phi yểu tắc bần tiện lục súc chi nhân bất khả bằng (27)  

Giải: Mệnh có Suy, Bệnh, Tử hay Tuyệt hoặc an tại cung khắc Mệnh lại gặp Hóa  Kỵ và Lục Sát tinh nếu không chết non thì là người bần tiện hoặc hạng lục súc đê  hèn  

Thân Mệnh câu cát, phú quí song toàn (3)  

Giải: Mệnh tốt Thân tốt thì suốt đời an nhàn sung sướng và được hưởng giàu sang  vinh hiển  

Thân cát Mệnh hung diệc vi mỹ luận (4)  

Giải: Mệnh xấu nhưng Thân tốt thì cũng luận đoán là tốt, cũng chẳng đáng lo ngại  vì Thân tốt thì hậu vận về sau tốt đẹp, về già sung sướng

Mệnh nhược Thân cường tài nguyên bất tụ (5)  

Giải: Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp, nhưng Thân lại có nhiều sao  sáng sủa tốt đẹp hơn hội họp thì suốt đời được sung túc nhưng không thể giàu có  lớn được vì hay tán tài  

Tâm hảo Mệnh hảo diệc chủ thọ, tâm độc Mệnh bạch diệc yểu vong (6)  Giải: người có tâm địa tốt cung Mệnh cung tốt thì hưởng phúc sống lâu. Người có  tâm địa độc ác, cung Mệnh lại xấu thì sẽ yểu tử, nhưng nếu biết tu nhân tích đức  thì cũng chẳng lo gì  

Tam giáp Mệnh hung, lục giáp cát  

Giải: giáp Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh thì hung, giáp Tủ Phủ, Tả Hữu,  Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền, Khoa Lộc, Quyền Lộc thì tốt  

Mệnh Không Thân Kiếp lai hội Song Hao ư nhân Mệnh VCD thiểu học đa thành,  mạc ngộ Phúc (Thiên Đồng) Ấm (Thiên Lương) Hao Tinh (Phá Quân) Thân  Mệnh niên thọ nan cầu vượng hưởng (18)  

Giải: Mệnh Không Thân Kiếp nếu VCD gặp Song Hao thì học ít nhưng hiểu  nhiều, về sau sẽ hiển đạt, nếu gặp Thiên Đồng, Thiên Lương, Phá Quân thì chết  yểu và không hưởng được sự giàu sang phúc thọ  

Mệnh Kiếp Thân không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên  phúc hoạnh sinh tài (20)  

Giải: Mệnh Kiếp Thân không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính  tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì  suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người  

LINH TINH  

Cát tinh đắc đia phát dĩ tầm thường, lai nhập Văn Tinh liền chiếm khôi khoa (28)  Giải: Mệnh có cát tinh thì phát từ từ, gặp nhiều Văn Tinh đắc cách thì thi đỗ đạt  liên tiếp. TVT ghi rằng Mệnh có Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa hội họp thì phát  chậm, nhưng gặp nhiều Văn Tinh đắc cách thì thi đỗ đạt liên tiếp  

Hung Tinh đắc đia phát dã như lôi. Cát tinh miếu vượng tầm thường sự nghiệp (B65)  

Giải: Hung Tinh đắc đia thì phát mạnh như sấm sét. Cát tinh miếu vượng thì phát  thường thường, từ từ mà lên  

Phu Quân ký liệt nhàn cung Thân Mệnh hạn ngôn hảo địa (9)  

Giải: TVT ghi rằng cung Phu Quân xấu xa mờ ám mà cung Mệnh Thân tốt đẹp  cũng không bàn tới vì nữ số cần nhất là cung Phu  

Âm Dương đôi ngã cho minh, Âm cư Âm vị, Dương hành Dương cung (10)  Giải: tuổi Dương Mệnh an tại cung Dương, tuổi Âm Mệnh an tại cung Âm thì tốt,  thuận lý, độ số gia tăng  

Thân Mệnh định yếu tinh cầu khủng tu phần số (12)  

Giải: Cần xem cung có hợp với Thân và Mệnh không, có gặp Sinh vượng hay gặp  Tử Tuyệt  

Âm giốc duyên niên tăng bạch Phúc chi ư hãm địa bất tao thương (13)  Giải: nếu hạn ở Phúc Đức thì tuy gặp hạn xấu cũng bớt xấu đi một phần  

Phú thọ quí vinh yểu bần ai khổ do ư Phúc Trạch cát hung (18)  Giải: Giàu nghèo thọ yểu sang hèn vinh nhục là do cung Phúc Đức và Điền Trạch  xấu hay tốt  

Nạp âm mộ khố khán hà cung (20)  

Giải: xét tương quan sinh khắc giữa cung an Mệnh với Bản Mệnh  

Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa (21)  

Giải: Mệnh an tại bại địa ví như cánh hoa sớm nở tối tàn, có phát thì cũng không  bền  

Tuyệt xứ phùng sinh hoa nhi bất bại ((22)  

Giải: Mệnh an tại Tuyệt Địa ví như cánh hoa mong manh, nhưng nếu được chính  diệu tọa thủ sinh được cho bản Mệnh thì cũng không phải lo ngại, ví như hoa tuy  mong manh nhưng không tàn tạ  

Quí ngộ Quí hương phùng chi quí thịnh (B78)  

Giải: quí tinh như Khôi Việt cư Quan Lộc là quí, rất thịnh bền

Tài cư Tài vị, ngộ giả phú xa (B76)  

Giải: tài tinh cư cung tài thì rât giàu có (ví dụ như Phủ Vũ miếu vượng cư Tài  Điền thì rất giàu có)  

Tứ Sát ẩn tàng ư vượng địa (B64)  

Giải: Tứ Sát (theo NMB thì là Không Kiếp Kình Đà) khi ở nơi vượng địa thì yên  ổn, không phá

 

Bài viết cùng chủ đề

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Cuộc Sống Hàng Ngày: Tính ngày giờ tốt, tính tuổi hợp hay khắc

Ứng Dụng Phong Thủy Trong Cuộc Sống Hàng Ngày: Tính ngày giờ tốt, tính tuổi hợp hay khắc

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

Ứng dụng phong thủy trong cuộc sống hàng ngày: Ứng dụng phong thủy trong tính ngày giờ tốt, những ngày xấu cần tránh năm 2024, phong thủy trong hợp hôn, chọn cung mệnh, âm dương ngũ hành, can chi, phong thủy trong âm trạch và người chết.

Cải Vận Cho Người Sinh Vào Mùa Xuân Mệnh Khuyết Kim

Cải Vận Cho Người Sinh Vào Mùa Xuân Mệnh Khuyết Kim

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

MÙA XUÂN - MỆNH KHUYẾT KIM (Những người sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 dương lịch)