Cải Vận Cho Người Sinh Vào Mùa Xuân Mệnh Khuyết Kim
- 15 Lượt xem
- Cập nhật lần cuối 22/11/2022
MÙA XUÂN - MỆNH KHUYẾT KIM (Những người sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 dương lịch)
Nội dung bài viết
- Mệnh khuyết là gì?
- 18 phương pháp giúp bạn thoát khỏi khó khăn người Khuyết Kim
- MỘC THỊNH CẦN NHIỀU KIM
- SỬ DỤNG MÀU TRẮNG
- VUI CHƠI VỚI TUYẾT
- MUA VÀNG ĐỂ HẤP THU VẬN KIM
- LẤY VẬN KIM TỪ PHƯƠNG TÂY
- SỬ DỤNG VẬT DỤNG BẰNG VÀNG BẠC ĐỒNG, Ở PHÍA TÂY BẮC
- ĐEO ĐỒ TRANG SỨC BẰNG VÀNG CÓ CÁC ĐỐM MÀU
- SỬ DỤNG KÉO VÀ DAO
- TỦ LẠNH ĐẶT Ở PHÒNG KHÁCH
- QUAN ÂM TRỢ VẬN
- KIM VÀ CÁC THỨC ĂN
- DU LỊCH
- ĐÁNH THANH LA
- TRỢ VẬN KIM CHO HỌC SINH ĐI THI
- NHỮNG VẬT LÀNH ĐỐI VỚI NGƯỜI MỆNH KHUYẾT KIM
- VĂN TỰ CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- GẦN GŨI NHỮNG NGƯỜI KIM VƯỢNG
- LÀM TRẮNG DA MẶT CŨNG GIÚP TĂNG KIM
- YÊU THÍCH CÁC TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT BẰNG ĐỒNG
- Người sinh vào mùa xuân làm thế nào để có vận tốt?
- KIM LÀ GÌ?
- TẠI SAO TÔI THƯỜNG XUYÊN KHÔNG GẶP ĐƯỢC VẬN TỐT?
- ĐÓN NHẬN VẬN KIM CỦA BẠN
- NHẬN THỨC PHƯƠNG VỊ ĐẠI VẬN CỦA MỖI NĂM
- NHẬN THỨC VỀ NIÊN VẬN
- PHƯƠNG VỊ GIƯỜNG NGỦ ĐÚNG
- ĐỒNG HỒ CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- MẮT KÍNH GỌNG MÀU VÀNG GIÚP TĂNG VẬN
- BA VIỆC CẦN LÀM KHI THỨC DẬY
- KÉO, KÌM CẮT MÓNG TAY
- MỘC - KẺ THÙ CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- HÍT OXY ĐỂ TỈNH TÁO
- SỬ DỤNG GƯƠNG
- QUẦN ÁO CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- ĐỒNG HỒ ĐEO TAY CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG GIÀU KIM NHẤT
- VĂN PHÒNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- THỂ DỤC MANG LẠI HIỆU QUẢ NHANH NHẤT
- THƯỜNG XUYÊN LAU MẮT KÍNH
- GÕ THANH LA VÀ KHÁNH
- NẮM BẮT VẬN KIM TRONG KIM LOẠI
- TUYẾT TRẮNG NHIỀU KIM NHẤT
- TƯỚNG MẶT CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- MẬT MÃ THỨ NHẤT CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “DẬU”
- MẬT MÃ THỨ HAI CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “THÂN”
- MẬT MÃ THỨ BA CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “TỴ”
- MẬT MÃ THỨ TƯ CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “SỬU”
- MẬT MÃ THỨ NĂM VÀ THỨ SÁU CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “CANH, TÂN”
- DÂY THANH CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- CẢI CỦ BỔ PHẾ
- LA HÁN QUẢ BỔ SUNG VẬN KIM
- TỔ YẾN DÀNH CHO NGƯỜI KHUYẾT KIM THỦY
- LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- Bước vào thế giới Kim trong cuộc sống
- NHẬN THỨC VẬN KIM
- PHƯƠNG PHÁP LẤY KIM NHANH CHÓNG
- LÝ THUYẾT LẤY VẬN - THỜI KHÔNG HOÀNG KIM ĐOẠN
- THỜI GIAN HOÀNG KIM ĐOẠN
- SỰ KHUYẾT KIM CỦA VẬN NGŨ TÝ
- VẬN CANH TÝ
- SỰ KHUYẾT KIM CỦA VẬN NĂM
- HUYỀN CƠ CỦA HÀNH VẬN
- MẬT MÃ KIM CỦA CANH GIỜ
- ĐỔI VẬN TÙY THEO TỪNG NGƯỜI
- ĐỨC KIM TRONG KHÔNG GIAN HOÀNG KIM ĐOẠN
- HUYỀN CƠ CỦA CHÍN CUNG QUẺ DỊCH
- PHƯƠNG PHÁP ĐỔI VẬN BẰNG QUẺ DỊCH
- PHƯƠNG PHÁP LẤY KIM TRONG KHÔNG GIAN
- PHƯƠNG PHÁP ĐỔI VẬN BẰNG TRẠCH BÀN
- BÁT TRẠCH PHI TINH
- BÍ MẬT KHÔNG ĐƯỢC TIẾT LỘ
- ĐẠI DIỆN KIM CỦA SAO NĂM
- Tận dụng sinh khí của mùa xuân
- NHẬN THỨC CUỘC SỐNG CỦA KIM
- KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BÁT TỰ
- CƠN SỐT TÌM KIM TRONG BÁT TỰ TỨ TRỤ
- XẾP ĐẠI VẬN BÁT TỰ
- THẦN CƠ TRONG PHÊ ĐOÁN BÁT TỰ
- PHÊ ĐOÁN VẬN TRÌNH MỖI NĂM
- CÁCH KIỂM TRA QUAN HỆ THÂN THÍCH VƯỢNG KIM
- NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN GIÁP ẤT
- NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN BÍNH ĐINH
- NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN MẬU KỶ
- NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN CANH TÂN
- NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN NHÂM QUÝ
- NHẬT NGUYÊN QUÝ THỦY
- NHẬT NGUYÊN NHÂM THỦY
- NHẬT NGUYÊN TÂN KIM
- NHẬT NGUYÊN CANH KIM
- NHẬT NGUYÊN KỶ THỔ
- NHẬT NGUYÊN MẬU THỔ
- NHẬT NGUYÊN HAI HỎA BÍNH ĐINH
- NHẬT NGUYÊN ẤT MỘC
- NHẬT NGUYÊN GIÁP MỘC
- BÍ MẬT CỦA NHẬT NGUYÊN
- Thiết kế cuộc sống theo mười hai con giáp
- PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG LINH HOẠT TRONG ĐỔI VẬN
- TÔI PHẢI CHÚ Ý NHỮNG BỆNH TẬT NÀO?
- TÔI PHÙ HỢP VỚI NGHỀ NÀO?
- CHỮ SỐ CŨNG CÓ NGŨ HÀNH?
- SÁU MƯƠI GIÁP TỬ CÓ HUYỀN CƠ?
- VẬN DỤNG NGŨ HÀNH CỦA CHỮ SỐ NHƯ THẾ NÀO?
- ĐỤNG XE CŨNG CÓ MẬT MÃ?
- MƯỜI HAI CON GIÁP ỨNG NGHIỆM VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾT KIM
- HÔN NHÂN LÀ KIM
- VUI VẺ LÀ KIM
- DU LỊCH LÀ KIM
- TÌNH DỤC LÀ KIM
- CẤP DƯỚI LÀ KIM
- NGŨ THUẬT LÀ KIM
- TÍN NGƯỠNG LÀ KIM
- ỨNG SỰ CỦA NGŨ HÀNH KHUYẾT KIM
- BÍ MẬT CỦA “DẬU”
- BÍ MẬT CỦA “TỴ”
- BÍ MẬT CỦA SỬU
- BÍ MẬT CỦA TUẤT
- BÍ MẬT CỦA THÂN
- Hướng dẫn bạn cách nắm bắt vận Kim
- BỆNH CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
- CÁCH TÌM QUÝ NHÂN TRONG MỆNH
- LỰA CHỌN HÀNG ĐẦU LÀ DẬU KIM
- LỰA CHỌN THỨ HAI LÀ TỴ KIM
- LỰA CHỌN THỨ BA LÀ SỬU THỔ
- KỲ CHIÊU LẤY VẬN
- LỰA CHỌN THỨ TƯ LÀ THÂN KIM
- LỰA CHỌN THỨ NĂM LÀ TUẤT THỔ
- BA QUẺ KIM LỚN
- GIẢI CẤU BÁT TỰ KHUYẾT MỘC
- CHẾ SỰ HUNG DỮ CỦA MỘC
- THUỘC THỦY MÀ KHÔNG ĐỦ THỦY DÙNG KIM ẤN
- NGƯỜI SINH VÀO THÁNG DẦN
- THUỘC HỎA QUÁ NHIỀU HỎA
- TOÀN BỘ LÀ CỤC KIM
- Cách thức giúp bạn cải vận
- TÍNH CÁCH NGƯỜI MỆNH KHUYẾT KIM SINH VÀO MÙA XUÂN
Mệnh khuyết là gì?
Thiên nhân hợp nhất là một trong những tư tưởng quan trọng nhất trong triết học cổ đại phương đông. Các chế độ xã hội cũng như việc sản xuất, sinh hoạt cho đến quan điểm về nhân sinh của người xưa đều chịu ảnh hưởng của tư tưởng này. Quan niệm về thiên mệnh của Nho gia, thuyết mệnh định tự nhiên của Đạo gia đều ra đời dưới ảnh hưởng của quan niệm thiên nhân hợp nhất. Thậm chí cổ nhân còn vận dụng quan niệm thiên nhân hợp nhất vào văn hóa mệnh lý bát tự, chuyển hóa thông tin thời gian và không gian khi con người sinh ra thành trạng thái ngũ hành vượng khuyết, từ đó suy đoán cát hung trong cuộc đời.
Nói một cách đơn giản, thuyết mệnh lý bát tự tương tự như thống kê học số lý thời xưa, được các thế hệ quan sát kiểm tra chứng nghiệm trong nhiều trường hợp thực tế, cuối cùng đúc rút ra những kết luận về mối tương quan giữa thời gian ra đời và bốn mùa, ngũ hành. Trong quá trình vận dụng thực tế, khó tránh khỏi tình trạng nhiều người học không tinh thông nên biến nó thành một trong những công cụ mê tín. Song với tư cách là một trong những thành tố
quan trọng nhất của văn hóa truyền thống phương Đông, tư tưởng bốn mùa sinh hóa, thiên nhân hợp nhất đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Cùng với sự phát triển của thời đại, con người hiện nay đã có rất nhiều cách lý giải hoàn toàn mới về quan niệm thiên nhân hợp nhất - chung sống hài hòa với tự nhiên, dưỡng sinh cơ thể theo sự biến đổi của bốn mùa, lựa chọn
nơi ở tốt theo môi trường, đây đều là những phương pháp để đạt được trạng thái sinh tồn tốt hơn nhằm thuận ứng với tự nhiên. Người ta ngày càng nhận thức được rằng: Là một phần của vũ trụ và tự nhiên, chỉ khi thuận theo thiên thời, coi trọng địa lý, con người mới phát huy được tinh hoa trời đất, và sự năng động của mình. Nhưng các thành tố văn hóa truyền thông diễn sinh từ quan niệm thiên nhân hợp nhất như mệnh lý bát tự lại dần trở nên xa lạ, khó hiểu vì
các lý thuyết rối ren cũng như sự huyền hoặc hóa của các thuật sĩ giang hồ.
Ngày nay, không ít học giả có nghiên cứu sâu về thuật số đã thực hiện đơn giản hóa lý thuyết thuật số, lọc bỏ những yếu tố lạc hậu, đưa vào những yếu tố hiện đại, giúp người học nắm bắt dễ hơn. Lý Cư Minh là một nhà nghiên cứu thuật số có ảnh hưởng lớn, một trong những tấm gương điển hình trong việc phát huy văn hóa truyền thống Trung Hoa và thành công trong việc quảng bá trên thế giới.
Sau một thời gian nghiên cứu, kết hợp văn hóa mệnh lý truyền thống theo quan niệm thiên nhân hợp nhất với văn hóa hiện đại, Lý Cư Minh đã sáng tạo ra học thuyết mệnh khuyết hiện đại, đơn giản và dễ thực hành. Theo đó, người mệnh khuyết được chia thành bốn loại:
- Người mệnh khuyết Kim, sinh vào khoảng ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 dương lịch, tức sinh vào mùa xuân, bát tự của họ thường là Mộc thịnh Kim suy.
- Người mệnh khuyết Thuỷ, sinh vào khoảng ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8 dương lịch, tức sinh vào mùa hạ, bát tự của họ thường là Hoả vượng Thuỷ nhược.
- Người mệnh khuyết Mộc, sinh vào khoảng ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11 dương lịch, tức sinh vào mùa thu, bát tự của họ thường là Kim nhiều Mộc ít.
- Người mệnh khuyết Hoả, sinh vào khoảng ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2 dương lịch, tức sinh vào mùa đông, bát tự của họ thường là Thủy thịnh Hỏa suy.
Người xưa nói, “tri mệnh cải mệnh” (biết mệnh mới có thể thay đổi mệnh), cũng vậy, biết thiếu cái gì mới có thể hành động để bổ sung, bù đắp. Lý thuyết này về việc “biết mệnh từ đó cải mệnh, biết vận từ đó cải vận”, trước hết kế thừa học thuyết thiên nhân hợp nhất đối với quy luật vũ trụ và môi trường tự nhiên, cho rằng mùa là căn cứ quan trọng nhất quyết định sự vượng suy của ngũ hành. Thí dụ mùa xuân vạn vật sinh trưởng, Mộc thịnh còn Kim suy; mùa hạ thời tiết oi bức, Hỏa vượng còn Thủy suy; mùa thu vạn vật héo tàn, Kim vượng còn Mộc suy; mùa đông trời giá rét, Thủy vượng còn Hỏa suy... Dưới nhận thức tổng thể về trạng thái suy vượng của ngũ hành, lý thuyết này đơn giản hóa và tổng kết phương pháp suy đoán truyền thống, rút ra đặc điểm chung về sự vượng suy ngũ hành của những người ra đời vào những mùa khác nhau, từ đó đưa ra phương thức hướng dẫn cải vận trong đời sống hàng ngày.
18 phương pháp giúp bạn thoát khỏi khó khăn người Khuyết Kim
MỘC THỊNH CẦN NHIỀU KIM
Bát tự của những người ra đời trong ba tháng Dần, Mão, Thìn là Mộc thịnh, có nghĩa là sinh ra trong mùa xuân muốn hành vận thì nhất định phải có một chút Kim, thứ đến mới là Thổ và một chút Hoả. Mà tháng Dần có 15 ngày lạnh, nên ngày Lập xuân cộng thêm 15 ngày mới có thể dùng một chút Kim.
Năm 2010 là năm Canh Dần, Canh là Kim, Dần là Mộc, có thể nói là một năm rất có lợi cho người khuyết Kim, đặc biệt nửa đầu năm là thời gian mà người khuyết Kim có mệnh tốt nhất, còn xét về địa chi của tháng thì bắt đầu từ ngày 8 tháng 8 dương lịch, người khuyết Kim sẽ có hai tháng vận tốt.
Những giờ tốt cho công việc từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 10. 1. 3 giờ đến 7 giờ chiều;
- 7 giờ đến 9 giờ tối;
- 1 giờ đến 3 giờ sáng.
Người mệnh khuyết Kim muốn thay đổi vận trình thì hãy áp dụng “hàng ‘cùng’ thập bát chưởng” (mô phỏng theo tên chiêu thức “Hàng long thập bát chưởng” (18 chưởng hàng phục rồng) của Cái Bang trong tiểu thuyết Kim Dung, chỉ 18 phương pháp giúp thoát khỏi khó khăn cùng khốn), sau đây để xua đuổi
vận hung mỗi năm.
SỬ DỤNG MÀU TRẮNG
Người có mệnh khuyết Hỏa mặc toàn đồ trắng sẽ hành vận (gặp may mắn), thứ đến là màu xám bạc, màu đen, màu vàng óng. Hiện nay trang phục có mốt đính các hạt cườm hoặc khuy bằng đồng, mạ vàng, thậm chí có gắn thêm đồ trang sức màu vàng, đều có nghĩa là tăng thêm “Kim” cho trang phục. Nhiều quần jean có đính các hột bằng sắt màu bạc, cũng là tăng thêm hành Kim. Mọi thứ vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc đều là Kim. Những thứ có màu trắng là giàu Kim nhất.
Người mệnh khuyết Kim phải dùng khăn trải giường màu trắng, giường bằng đồng sẽ mang lại vận tốt nhất cho bạn.
THUỘC TÍNH ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH CỦA THIÊN CAN ĐỊA CHI
Cổ nhân sáng lập hệ thống ký hiệu thiên can địa chi gán cho mỗi ký hiệu một hàm nghĩa nhất địrih, đồng thời gắn những hàm nghĩa này với các ký hiệu khác như âm dương ngũ hành, hình thành nên một hệ thống ký hiệu để nhận thức thế giới.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của thiên can
Thiên can |
Giáp |
Ất |
Bính |
Đinh |
Mậu |
Kỷ |
Canh |
Tân |
Nhâm |
Quý |
Âm dương |
Dương |
Âm |
Dương |
Âm |
Dương |
Âm |
Dương |
Âm |
Dương |
Âm |
Ngũ hành |
Mộc |
Hỏa |
Thổ |
Kim |
Thủy |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của địa chi
Địa Chi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tỵ |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Âm Dương |
Dương |
Âm |
Dương |
Âm |
Dương |
Âm |
Dương |
Âm |
Dương |
Ám |
Dương |
Âm |
l\lgũ Hành |
Thủy |
Thổ |
Mộc |
Thổ |
Hỏa |
Thổ |
Kim |
Thổ |
Thủy |
Trạng thái ngũ hành trong bốn mùa
Xuân (Mộc vượng) -> Hạ (Hỏa vượng) -> Thu (Kim vượng) -> Đông (Thủy vượng)
VUI CHƠI VỚI TUYẾT
Người khuyết Kim ở gần nơi có băng tuyết thì có thể chơi trượt băng hàng ngày để tăng vận Kim.
Treo một bức tranh núi Phú Sĩ hoặc tranh núi băng trong nhà cũng có thể giúp lấy vận Kim.
MUA VÀNG ĐỂ HẤP THU VẬN KIM
Số của Kim là 6 và 7. Sửu là kho Kim, Sửu là con trâu (ngưu). Chữ Sinh là chữ Ngưu thêm một nét, do đó mua vàng bạc là rất “Kim”. Mua vàng từ 3 đến 7 giờ chiều (tức giờ Thân và giờ Dậu) sẽ lấy được khí Kim.
Đeo vàng đương nhiên là tốt cho người khuyết Kim, ngón tay (Mộc) đeo nhẫn vàng để khống chế khí Mộc, đồ bằng vàng có nhiều khí Kim hơn đồ bằng bạc, đồ bằng bạc lại hơn đồ bằng đồng, do đó mua đồ trang sức bằng bạc cũng được.
LẤY VẬN KIM TỪ PHƯƠNG TÂY
Nhà ở nếu có chữ “Kim”, “Tây”, “Ngân”, “Duyệt” thì đều là Kim, đi về phía tây là Kim. Đi từ phía đông thành phố đến phía tây cũng là lấy Kim.
SỬ DỤNG VẬT DỤNG BẰNG VÀNG BẠC ĐỒNG, Ở PHÍA TÂY BẮC
Người mệnh khuyết Kim muốn hành đại vận phải nhớ phía tây bắc thuộc Kim, còn là đế vị Càn, nên ngồi ở góc tây bắc mới có quyền lực, người khuyết Kim ở góc tây bắc sẽ hành vận rất tốt, sử dụng đồ vàng, bạc, đồng và làm việc ở phía đó sẽ tài vận hanh thông.
Năm 2010 sao Kim Lục Bạch bay về phía chính đông, sao Kim Thất Xích bay về phía đông nam, sao Hỏa Cửu Tử bay về phía tây bắc, mà hiện đang được bát vận, phía tây bắc không thật vượng, do đó phải phối hợp với vật phong thủy để vào trấn phía tây bắc. Phía tây bắc trong nhà phải thường xuyên dọn vệ sinh, tốt nhất là đặt đồ vật có màu trắng ở phía này, đặt một cái quạt
điện (màu vàng, trắng, xám bạc) và bật suốt ngày sẽ có thể thúc vượng sao cát, nhận được vận tốt.
ĐEO ĐỒ TRANG SỨC BẰNG VÀNG CÓ CÁC ĐỐM MÀU
Người khuyết Kim nên đeo đá quý và đồ trang sức vàng bạc giàu linh khí, tốt nhất là đeo vàng có đốm màu, có tác dụng hóa giải thị phi, có thể đeo chung với dây chuyền.
Vật may mắn của người khuyết Kim
Thông thường người khuyết Kim nên đeo bông tai, tốt nhất là bằng vàng.
Chọn đá màu tốt nhất là chọn màu vàng óng trong số bảy sắc, ốc phát đạt màu đốm người mệnh khuyết Kim nên thêm một miếng đồng vào dưới con ốc, miếng đồng có tác dụng mở rộng, giúp vượng người khuyết Kim.
SỬ DỤNG KÉO VÀ DAO
Người mệnh khuyết Kim có thể mang theo kìm cắt móng tay trong người, đây là vật trợ vận. Để nhiều dao, kéo trong nhà cũng có thể trợ vận Kim.
Ngoài dụng cụ cắt tóc, cắt móng tay, trong bếp của người khuyết Kim cũng cần có nhiều dao nĩa.
TỦ LẠNH ĐẶT Ở PHÒNG KHÁCH
Trong nhà, tủ lạnh là một vật dụng đại diện cho Kim.
Ngoài đặt tủ lạnh trong nhà bếp, tốt nhất bạn nên đặt ở phòng khách một cái tủ lạnh nữa. Nhiệt độ trong tủ lạnh rất thấp, thường xuyên đóng tuyết, là phong thủy trợ Kim.
Gương soi cũng là Kim, người khuyết Kim nên mang theo gương bên mình, trong nhà có thể đặt nhiều gương hơn một chút, nhưng những người khác thì không nhất thiết, thì Kim quá nhiều sẽ không tốt. Song người khuyết Kim thì không gặp nguy hiểm gì.
Người khuyết Kim muốn có mệnh tốt cũng nên năng soi gương.
QUAN ÂM TRỢ VẬN
Tất cả tượng Quan Âm có màu trắng đều là Kim, không chỉ vật màu trắng là Kim, Quan Âm là Bồ Tát thuộc bộ A Di Đà ở phương tây, thuộc Bộ thuyết pháp, còn gọi là Tây Hải Quan Âm, cho nên thờ Quan Âm cũng là lấy vận Kim phương tây.
KIM VÀ CÁC THỨC ĂN
Kim đại diện cho mọi thứ đông lạnh, thí dụ thịt đông, bánh kem, kem, quả để lạnh, đá...
Mọi thức ăn thuộc bộ phận nội tạng đều thuộc Kim, thí dụ phổi heo, lòng heo, lòng gà...
“Gà” là Dậu Kim, không chỉ thịt gà, mà nước cốt gà cũng là Kim. Nhưng vịt và ngỗng thì là Mộc, không phải Kim.
DU LỊCH
Đối với người phương Đông, đi máy bay sang phương tây là lấy vận Kim, do đó một người khuyết Kim đang hành vận đen thì đi châu Âu một chuyến sẽ tìm kiếm được vận tốt.
ĐÁNH THANH LA
Ngày xưa đi tuần, đánh thanh la không phải để mở đường, mà là để làm tăng khí dương cương của Càn Kim, khiến cho âm khí bị áp chế, muốn lấy Kim trong nhà thì có thể đánh la, đánh khánh.
Nếu bạn là người khuyết Kim mà lỡ vận thì có thể mua một thanh la đồng, mở cửa sổ phía tây và phía bắc, đánh thanh la thật mạnh, bạn sẽ nhận thấy một từ trường rất mạnh, như thể gột sạch mọi âm tà trong không gian, rung động lòng người. Như vậy đánh la đồng là phương pháp trợ vận rất đơn giản, đối với người mệnh khuyết Kim, mỗi ngày đánh thanh la sáu tiếng lớn sẽ có thể
chuyển vận.
Trong Phật đường, khánh được đánh khi thắp hương là tiếng của Kim, bề ngoài khánh là tượng trưng cho thần linh xuất định và nhập định, đánh khánh có thể hóa giải khí hung sát của sao Ngũ Hoàng và sao Nhị Hắc Bệnh Phù.
Tiếng đàn tranh cũng là âm thanh thuộc Kim.
TRỢ VẬN KIM CHO HỌC SINH ĐI THI
Trẻ em khuyết Kim muốn học tốt trước hết phải ăn nhiều cháo lòng heo, món cháo Cập Đệ của Hồng Kông. Súp phổi heo và canh cải củ mỗi tuần ít nhất ăn một đến hai lần.
Trước khi vào trường thi, nên đeo dây chuyền bằng vàng và lắc chân màu đốm, hoặc uống một ly nước đá rồi mới vào trường thi. Mặc áo trắng quần trắng, đi bít tất trắng, trong túi áo để một cái kìm cắt móng tay. Móng chân, móng tay phải cắt ngắn, tóc cũng cắt ngắn.
NHỮNG VẬT LÀNH ĐỐI VỚI NGƯỜI MỆNH KHUYẾT KIM
Người có mệnh khuyết Kim cần rất nhiều đồ đồng, nên dùng cửa sổ nhôm, đồ nội thất cũng cần có đồng và sắt.
Con giáp thì làm gà và khỉ bằng đồ đồng.
Nên treo nhiều tranh có chủ đề nuôi gà, trưng bày đồ chơi và đồ trang sức có liên quan đến gà.
Khỉ đồ chơi, búp bê hình khỉ, Tề Thiên Đại Thánh là Kim.
VĂN TỰ CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Mọi chữ có liên quan đến chữ Dậu đều là Kim, thí dụ Thuần, Tửu, Tương, Nương... Chữ Kê (gà) cũng là Kim.
Mọi chữ liên quan đến chữ Thân, chữ Hầu (khỉ) cũng là Kim. Chữ Kim (vàng) chính là Kim.
Chữ Dậu cũng là Kim.
GẦN GŨI NHỮNG NGƯỜI KIM VƯỢNG
Người mệnh khuyết Kim đương nhiên gần gũi với những người nhiều Kim sẽ có vận tốt.
Đối tác của bạn nên có Kim vượng.
Làm thế nào để tìm người Kim vượng?
Rất đơn giản, chỉ cần người đó cho biết ngày tháng sinh.
- Những người sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 9. 2. Những người sinh từ ngày 8 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10. 3. Những người sinh từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối.
- Những người mà Bát tự có cục Kim tam hợp Sửu - Dậu - Tỵ 5. Những người mà Bát tự có cục Kim tam hội Tân - Dậu - Tuất. 6. Những người được sinh bởi sự kết hợp rồng (Thìn) và gà (Dậu). 7. Sửu (trâu) là kho Kim, chưa được mở ra thì có rất nhiều Kim.
LÀM TRẮNG DA MẶT CŨNG GIÚP TĂNG KIM
Những năm gần đây ở nhiều nơi có cơn sốt làm ốm người và làm trắng da mặt. Phụ nữ khuyết Kim nên làm trắng da mặt, giúp tăng vượng Kim.
Người có làn da trắng muốt có Kim rất vượng.
YÊU THÍCH CÁC TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT BẰNG ĐỒNG
Người mệnh khuyết Kim trong đời sống thường ngày nên trưng bày nhiều tác phẩm nghệ thuật chạm bằng đồng, đồ dùng bằng đồng sắt.
Tượng Phật làm bằng đồng là thứ mà người khuyết Kim nên trưng trong nhà, gà đồng, khỉ đồng, cùng những vật trang trí bằng đồng giúp bạn hành vận.
Người sinh vào mùa xuân làm thế nào để có vận tốt?
KIM LÀ GÌ?
Kim là chỉ mọi thứ thuộc về kim loại.
Thanh la bằng đồng là đồ vật có nhiều Kim nhất, người mệnh khuyết Kim nghe tiếng kim loại va vào nhau để xua đuổi từ trường không sạch sẽ trong
nhà. Người mệnh khuyết Kim gặp bước khó khăn mà đánh thanh la có thể đổi vận.
TẠI SAO TÔI THƯỜNG XUYÊN KHÔNG GẶP ĐƯỢC VẬN TỐT?
Người mệnh khuyết Kim vào khoảng năm 2003 cảm thấy vận hạn không tốt, là bởi trong khoảng thời gian đó không có điều kiện để hành vận.
Nhưng không phải vận khí của mọi người khuyết Kim lúc đó đều tồi tệ, vì người bình thường không chỉ thuần túy khuyết một hành.
Thí dụ người khuyết Kim cũng thường khuyết Thủy, tuy khuyết Kim nhưng vì có Thủy ứng cứu nên vận khí không đến nỗi quá kém. Người khuyết Kim đôi khi cũng khuyết Mộc, gặp khi Mộc vượng thì vận khí sẽ tốt. Nhưng về cơ bản thì người khuyết Kim cũng cần có Thủy nên Kim Thủy tương liên.
Khuyết Kim cũng có trường hợp đồng thời khuyết Thổ, vì Thổ có thể sinh Kim, nhưng nếu Bát tự thuần túy khuyết Kim thì mấy năm trước và sau năm 2003 vận trình nhất định kém, người khuyết Kim có vận khí không quá kém là vì có các hành khác bổ sung cho vận khí.
ĐÓN NHẬN VẬN KIM CỦA BẠN
Tại sao vận khí của người khuyết Kim khoảng năm 2003 kém tốt? Với tư cách nhập môn ngũ hành khuyết Kim, tôi sẽ giải thích một cách tổng thể thế nào là Kim từ cuộc sống hàng ngày cho đến đầu năm và cuối năm, giúp bạn nhanh chóng lấy được nhiều Kim nhất trong đời sống thường ngày.
NHẬN THỨC PHƯƠNG VỊ ĐẠI VẬN CỦA MỖI NĂM
Trước hết chúng ta phải xác định được Kim vị của mỗi năm. Bạn hãy dùng la bàn để tìm phương vị mình ngủ, làm việc và ngồi.
Thí dụ năm 2010, vận trình suốt năm của người khuyết Kim nói chung tương đối tốt, duy hơi kém về mùa đông. Trong mùa đông, nếu bạn là chủ gia đình thì có thể đồ dùng trong nhà của bạn trong thời gian này giảm đi, nếu bạn đang làm việc thì cơ hội thành công trong công việc hoặc làm ăn rất thấp.
Hình vẽ phương vị cát hung lưu niên 2010
Kim tinh Lục Bạch năm 2010 bay về phía chính đông, Kim tinh Thất Xích bay về phía đông nam, người khuyết Kim ở phương vị của Kim tinh là cát
Hình vẽ phương vị cát hung lưu niên 2011
Kim tinh Lục Bạch năm 2011 bay về phía đông nam, Kim tinh Thất Xích bay vào cung giữa, người khuyết Kim ở phương vị của Kim tinh sẽ đại cát.
Hình vẽ phương vị cát hung lưu niên 2012
Kim tinh Lục Bạch năm 2012 bay về trung ương, Kim tinh Thất Xích bay về phía tây bắc. Người khuyết Kim ngủ ở phương Kim đương thời đắc lệnh là cát.
Năm 2010 có hai phương vị mà Kim rất vượng, chỉ cần người khuyết Kim hấp thu đủ Kim ở hai phương vị này là vận khí cả năm sẽ không quá kém.
Hai phương vị này một là phía chính đông của Kim tinh Lục Bạch, một là phía đông nam của Kim tinh Thất Xích, nam giới có khuynh hướng thiên về phía chính đông, nữ giới có khuynh hướng thiên về phía đông nam.
Bạn hãy kiểm tra giường ngủ, mỗi tối khi ngủ, đầu bạn quay về hướng nào. Nam giới đầu quay về hướng đông khi ngủ thì cho thấy cả năm sẽ đương thì đắc lệnh, vì Kim tinh Thất Xích năm 2010 bay về phía đông nam, người khuyết Kim ngủ ở phía khuyết Kim đương thời đắc lệnh cho thấy lưu niên mọi sự thuận lợi.
Bát tự của một số người khuyết thêm nhiều hành khác nên những người này phải xem thêm đại vận hàng năm để biết mình hiện khuyết hành nào. Nếu hành khuyết đại diện cho sao Tài của bạn thì trước hết hãy giải quyết nhu cầu của hành đó, vì của cải luôn ảnh hưởng sâu sắc đến con người.
Kim của năm 2011 ở trung ương và phía đông nam, Kim của năm 2012 cũng ở trung ương và phía đông nam.
NHẬN THỨC VỀ NIÊN VẬN
Chúng ta lấy thí dụ năm 2003 trong quá khứ, về phong thuỷ, năm 2003 có lợi cho người khuyết Kim là nhờ có ưu thế về phương vị, nhưng về niên vận thì người khuyết Kim lại thiếu vận, bởi năm 2003 là năm Quý Mùi.
Quý là Quý Thủy, Quý Thủy này gặp Mậu Thổ sẽ biến thành Hỏa, tức là thành phần của Thủy đồng thời biến thành thành phần có Hỏa. Quý Thủy có thể sinh Mộc nên Quý của nửa đầu năm tồn tại Thủy Mộc, nhưng chắc chắn không có Kim.
Trong Mùi có chứa thành phần của Ất Mộc, cũng cho thấy về vận trình, năm 2003 bất lợi cho người khuyết Kim, khi bước vào tháng 2, tức sau khi Lập xuân của năm Mùi, bởi niên vận của năm đó khuyết Kim cực độ nên gà gặp tai ương.
Người khuyết Kim phải nhìn gà để đoán vận mình. Gà có vận tốt thì bạn có vận tốt, gà có vận không tốt thì bạn cũng không hành vận. Năm 2005 là năm “Gà”, có rất nhiều Kim. Năm 2004 là năm Thân, đây cũng là khoảng thời gian người khuyết Kim có vận tương đối tốt.
Còn năm 2010 cũng rất có lợi đối với người khuyết Kim, vì năm 2010 là năm Canh Dần, Canh thuộc Kim nên người khuyết Kim có thể hành đại vận.
PHƯƠNG VỊ GIƯỜNG NGỦ ĐÚNG
Bạn hãy áp dụng những lý thuyết đó vào trong cuộc sống thường ngày.
Trước hết tốt nhất khi ngủ, nam giới quay đầu về phía tây bắc, nữ giới quay đầu về phía tây. Nam giới nếu ngủ quay đầu về phía tây sẽ nữ tính hóa, nữ giới ngủ quay đầu về phía tây bắc sẽ nam tính hóa.
Nếu không thể ngủ quay đầu về phía tây hoặc tây bắc, bạn có thể hàng ngày xuống giường ở phía tây hoặc tây bắc, phương vị xuống giường này bất phân nam nữ, phía tây hoặc tây bắc đều được, nhưng phương vị ngủ thì có phân biệt nam nữ. “Thông thắng” hàng năm đều cho bạn biết cát hung của phương vị mỗi năm (“Thông thắng” tức hoàng lịch cũ).
Trước hết bạn phải tìm xem phía tây hoặc tây bắc nằm ở phía nào của giường ngủ, sau đó nhớ xuống giường ở phương vị đó vào mỗi buổi sáng. Bạn
có thể để dép lê hay đồng hồ báo thức ở phía cần xuống giường để nhắc nhở mình không xuống sai phía.
Một cách khác là để chăn hoặc gối ở phía không đúng để ngăn mình xuống sai phía. Nếu không thể xuống giường ở phía tây bắc thì có thể di chuyển người về phía tây hoặc tây bắc khi thức dậy rồi sau đó mới xuống giường, đây cũng được coi là một cách để lấy ngũ hành của phương vị đó vào thời gian đầu tiên của mỗi ngày.
ĐỒNG HỒ CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Đồng hồ vốn là vật dụng quan trọng nhất của người khuyết Kim.
Sẽ rất tốt nếu trong nhà người Khuyết Kim có một cái đồng hồ lớn, bên trong có nhiều linh kiện bằng đồng, cứ một giờ lại vang lên tiếng ngân của kim loại va chạm nhau.
Nếu bạn khuyết Kim mà đồng hồ trong nhà thường xuyên có vấn đề thì cho thấy bạn thiếu Kim cực độ. Do đó người khuyết Kim muôn hành vận cần treo một cái đồng hồ biết reo chuông ở phía tây cho nữ chủ nhân hoặc ở phía tây bắc cho nam chủ nhân là có thể tăng vận Kim.
MẮT KÍNH GỌNG MÀU VÀNG GIÚP TĂNG VẬN
Có một thứ có thể bù đắp khiếm khuyết cho người khuyết Kim, là kính gọng màu vàng.
Tôi có quen một người kỵ Kim, anh đeo một cặp kính gọng màu vàng. Tôi cảnh báo anh người kỵ Kim không được đeo kính gọng vàng nhưng anh không tin, cuối cùng phổi của anh gặp vấn đề. Bởi vì Kim đại diện cho phổi, Kim quá nhiều khiến phổi bị đè nén quá lâu nên sinh bệnh.
Người Khuyết Kim khi mua kính mắt nên chọn một cặp kính màu vàng có hình tròn, vì hình tròn thuộc Kim, hình vuông thuộc Mộc, kiêng mua kính mà tròng không có khung, nếu không sẽ trợ vận Mộc và làm giảm vận Kim.
Hình dạng của kính ảnh hưởng đến thuộc tính của ngũ hành. Người khuyết Kim Thủy phải dùng kính mắt hình tròn, không được dùng kính mắt hình vuông.
Hiện nay thịnh hành một loại kính mắt mà tròng kính không có khung, loại kính này không phù hợp với người khuyết Kim. Kính mắt đại diện cho gan, tức là đại diện cho Mộc. Mộc là kẻ địch của Kim, người khuyết Kim có thù với Mộc. Kính mắt mà tròng không có khung sẽ trợ vận Mộc, tức là trợ giúp kẻ địch, bởi vậy kính mắt là loại mà tròng kính có khung mới tốt.
BA VIỆC CẦN LÀM KHI THỨC DẬY
Người khuyết Kim mỗi ngày thức dậy phải làm ba việc sau đây. Việc thứ nhất là dùng đồng hồ báo thức.
Chiếc đồng hồ báo thức đó phải có một con lắc không ngừng dao động. Con lắc rất nhiều Kim. Bạn cũng đừng chọn quá nhiều màu sắc và hoa văn, chỉ cần chọn một cái đồng hồ màu vàng có hình tròn là được.
Việc thứ hai là xuống giường ở phía đúng, ở trên tôi đã trình bày phương hướng xuống giường, đó là ở phía bắc hoặc tây bắc để hấp thu ngũ hành của phương vị.
Việc thứ ba là nam giới nên cạo sạch râu.
Râu thuộc Mộc, người khuyết Mộc phải để nhiều râu, nhưng người khuyết Kim thì phải cạo sạch râu nhưng không được dùng máy cạo râu.
Ngoài cạo râu, còn phải cắt lông mũi, vì để lộ lông mũi sẽ phá tài, nam nữ đều như nhau.
Khi đánh răng, bạn phải dùng kem đánh răng có mùi bạc hà thật nồng. Vì vị bạc hà thuộc Kim Thủy, người khuyết Kim phải thường xuyên súc miệng bằng nước súc miệng, cũng có thể nhai chewing-gum để tạo nước bọt.
KÉO, KÌM CẮT MÓNG TAY
Người khuyết Kim nên có thật nhiều kéo, kéo thuộc Tân Kim, về nguyên tắc trong túi nên có kéo giúp hành vận. Hoặc dây chuyền, kìm cắt móng tay là những thứ mà người khuyết Kim nên mang trong người.
MỘC - KẺ THÙ CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Mộc là kẻ địch của Kim, móng tay đại diện cho Mộc, người khuyết Kim phải cắt ngắn móng tay và móng chân mới có vận khí tốt. Trong thời gian người khuyết Kim hành vận suy thì thường móng tay rất dài. Bởi vậy móng tay móng chân phải cắt luôn.
Người khuyết Kim để tóc ngắn tốt hơn để tóc dài, có thể nhuộm tóc thành màu vàng óng, vì tóc thuộc Mộc, mà Mộc là kẻ địch của Kim. Nếu để tóc dài thì phải dùng đồ cài tóc thuộc Kim.
Tóm lại, người khuyết Kim phải cắt bỏ mọi thứ thuộc Mộc, do đó trong nhà bạn không nên trồng hoa. Nếu nhất định muốn trồng thì tốt nhất nên trồng trầu bà (hoàng kim cát) vì hoàng kim thuộc Kim, hơn nữa trầu bà có thể nhả oxy giúp sảng khoái tinh thần. Bạn có thể dùng đèn thạch anh chiếu vào trầu bà để nó sinh tác dụng quang hợp và nhả thật nhiều oxy.
HÍT OXY ĐỂ TỈNH TÁO
Khi nào con người ta hành vận suy? Đương nhiên là khi đầu óc không tỉnh táo. Thế nào là đầu óc không tỉnh táo? Khi không đủ dưỡng khí, đầu óc sẽ không tỉnh táo. Chỉ cần có đủ dưỡng khí là đầu óc minh mẫn, tinh thần dồi dào, coi như là hành vận.
Bởi vậy có hành vận hay không thực ra tùy thuộc vào việc có hít đủ dưỡng khí hay không, đặc biệt với người khuyết Kim là vì người khuyết Kim thườhg không hấp thu đủ dưỡng khí, nhất là khi hành vận suy, dưỡng khí hít vào rất ít, vì phổi thuộc Kim. Có thể đeo dây chuyền vàng và đồng hồ vàng và tập thể dục từ lúc 7 giờ đến 9 giờ sẽ hít được rất nhiều dưỡng khí.
Người khuyết Kim rất cần vận động vùng phổi để tăng cường Kim cho mình, gần đây tôi sáng tạo ra một chiêu thức cường phế tên là “Mật tông chủng
tử quyền”, có thể giúp bạn tăng cường tinh thần. Tập luyện vào mỗi buổi sáng cho hiệu quả rất tốt.
SỬ DỤNG GƯƠNG
Khi bạn thức dậy vào buổi sáng, có một thời khắc ảnh hưởng đến việc người khuyết Kim có hành vận suốt ngày hôm đó hay không. Sáng sớm thức dậy bạn sẽ làm việc này, nhưng có thể bạn làm không đầy đủ, đó là soi gương.
Người có mệnh khuyết Kim phải thường xuyên soi gương. Gương thuộc Kim, mỗi sáng bạn thức dậy chải đầu, trước hết bạn phải lau sạch gương soi, đây là việc mà người khuyết Kim phải làm hàng ngày. Hơn nữa, gương phải có hình tròn.
Bạn phải kiếm một tấm gương càng to càng tốt để treo trong nhà. Người khuyết Mộc hoặc khuyết Hỏa thì không nên treo gương trong nhà, nhưng người khuyết Kim thì treo nhiều gương cũng không có vấn đề gì.
Bất luận nghiên cứu phong thuỷ, mệnh lý hay thức ăn cũng đều không có sự phân biệt chắc chắn thuốc bổ và thuốc độc, cũng rất khó khẳng định trưng bày một vật nào đó là có hại hay có lợi, mà hoàn toàn phụ thuộc vào việc những thứ đó được dùng cho ai.
Lấy một thí dụ thực tế, tôi có quen một cặp vợ chồng đốt than tự sát. Trong hai vợ chồng có một người khuyết Hỏa, một người khuyết Thủy. Người khuyết Hỏa thì đốt than không chết, còn người khuyết Thủy thì tuy đứng cách lò than khá xa, nhưng lại không may bị chết.
Do đó người khuyết Kim rất cần hành Kim. Bất kể nhà bạn đặt bao nhiêu tấm gương cũng đều không tạo thành bất kỳ sự phá hoại nào về phong thuỷ. Người khuyết Kim nên để trong túi một mảnh gương, mảnh gương đó không cần thường xuyên lấy ra soi, nó dùng để giúp bạn hành vận. Người khuyết Kim thậm chí rất phù hợp với nghề làm gương.
Người khuyết Kim có thể trạng yếu là bát tự của bản thân không thật tráng vượng, thí dụ người thuộc Kim không đủ Kim, người thuộc Mộc không đủ Mộc, càng cần soi gương hàng ngày để tăng cường vận thế.
QUẦN ÁO CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Một số người kỵ Kim, nhưng lại thường xuyên soi gương, đó chính là ma tính của con người, tức là kỵ một hành nào đó, nhưng lại rất thích hành đó.
Phàm những người khuyết Kim phần lớn đều không khuyết Mộc, nhưng thật lạ lùng, trong tủ áo của người khuyết Kim lại hay có áo màu xanh lá cây, chiếc áo đó chính là ma tính. Khi bạn hành vận suy, tự nhiên bạn sẽ mặc chiếc sơ mi đó, hơn nữa còn tự cảm thấy mình mặc rất đẹp.
Trong trường hợp nào thì bạn có thể thay đổi được ma tính để giúp bạn hành vận?
Phải dùng rất nhiều Kim để khống chế ma tính, nhưng bạn phải có Kim lớn mạnh mới làm được điều này. Nếu hiện bạn khuyết Kim thì nhất định ít nhiều cũng bị ma tính khống chế.
Trước hết phải làm rõ xem mình thuộc hành nào? Nếu bạn thuộc Kim thì trong tủ áo của bạn phải có thật nhiều áo màu trắng, vì màu trắng là Kim. Nếu bạn khuyết Kim mà lại sống ở nơi rất nóng thì rất tự nhiên bạn sẽ lựa chọn áo màu trắng. Bạn có thể lưu ý một số người sống ở vùng nhiệt đới rất thích sơ mi trắng. Bởi vì họ sinh ra vào mùa xuân, lại bốn mùa ở đất Hỏa, nên tự nhiên dùng Kim để cân bằng loại Hỏa này.
ĐỒNG HỒ ĐEO TAY CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Đồng hồ đeo tay cũng là đồ vật có rất nhiều Kim, người khuyết Kim không nên đeo đồng hồ làm bằng nhựa, vì nhựa thuộc Hoả.
Nếu bạn đeo đồng hồ màu vàng, màu bạc thì đã chọn đúng màu. Nhưng vì màu đỏ thuộc Hỏa, Hỏa có thể làm tan chảy Kim nên đeo đồng hồ màu đỏ sẽ khiến Hỏa thiêu đốt mất Kim.
Màu trắng là Kim, tốt nhất bạn nên đeo đồng hồ màu trắng. Kim cương là Kim Thủy trong đất, màu xanh lam phối lên màu trắng là sự phối hợp rất đẹp mắt mà lại giàu Kim Thủy.
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG GIÀU KIM NHẤT
Đi tàu điện rất giàu Kim, đi xe taxi là Hỏa, đi tàu thuyền là Thủy. Nếu bạn vội buộc phải đi taxi thì điều đó cho thấy khoảng khắc đó bạn không có vận tốt. Trong điều kiện có thể lựa chọn, đi tàu điện tốt hơn đi taxi. Tự lái xe, nếu là màu trắng thì đó là xe Kim.
VĂN PHÒNG CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Người khuyết Kim vốn mỗi ngày chỉ có bốn giờ hành vận, bốn giờ này là giờ Thân đến giờ Sửu, tức là 3-7 giờ chiều. Bạn có thể nỗ lực trong khoảng thời gian này, vì đây chính là thời gian trạng thái tinh thần của bạn tốt nhất. Nói cách khác, bạn phải tập trung tinh thần vào khoảng 3-7 giờ chiều mỗi ngày. Nếu bạn không tận dụng khoảng thời gian này để làm việc nêu trên thì cơ hội thành công của bạn sẽ giảm.
Thời gian hành vận mỗi ngày của người khuyết Kim chỉ có bốn giờ, nhưng so ra thì, người khuyết Thủy khổ hơn người khuyết Kim. Trong toàn bộ thời gian làm việc trong ngày, người khuyết Thủy không có thời gian hành vận, bởi vậy người khuyết Thủy thích làm việc ở nhà buổi tối. Từ 9 giờ tối đến 1 giờ sáng, bốn giờ này chính là thời gian tinh thần dồi dào nhất của người khuyết Thủy trong ngày.
May mắn nhất là người khuyết Hỏa, vì mỗi ngày họ có sáu giờ, tức là từ 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều đều là thời gian hành vận.
THỂ DỤC MANG LẠI HIỆU QUẢ NHANH NHẤT
Có một môn thể dục đặc biệt thích hợp với người khuyết Kim, đó là tập thể dục bằng máy.
Sau khi hết giờ làm, người khuyết Kim đến phòng tập thể dục luyện tập với máy sẽ mang lại hiệu quả nhanh nhất, vì máy tập thể dục đều thuộc Kim, mà từ 3-7 giờ chiều là thời gian Kim vượng, bạn đến phòng tập thể dục để tập trong khoảng thời gian này có thể hấp thu được nhiều Kim nhất. Điều này giải thích lý do tại sao có nhiều người thuộc dân công sở rất thích đi tập thể dục sau khi hết giờ làm.
Tôi có một người thân hàng ngày đều đi bơi, kể cả mùa đông. Tôi thấy bát tự của chị là kỵ Thuỷ, nhưng tôi không tiện cho chị biết, vì chị rất thích môn bơi lội. Bảo chị không nên bơi lội thì có vẻ vô lý. Kết quả một hôm sau khi bơi, chị lên bờ thì bị vỡ mạch máu, nhưng bác sĩ chẩn trị cho chị lại cho rằng xưa nay chị lười vận động, vì mạch máu của chị hoàn toàn bị tắc.
Qua đó có thể thấy thể dục cũng có phân biệt ngũ hành, bạn phải lựa chọn môn thể dục phù hợp với ngũ hành của mình mới có thể đạt được hiệu quả tích cực. Thí dụ trên về người kỵ Thủy lại tập môn thể dục liên quan đến nước thì chỉ uổng công. Phát hiện này quả là bất ngờ.
Cũng vậy, thí dụ người khuyết Kim nếu dậy sớm tập thể dục lúc 5-7 giờ sáng thì vì đây là thời gian của Mộc, không những không có ích cho việc hấp thu hành Kim, mà còn có thể gây hại vì hấp thu quá nhiều Mộc. Bởi vậy tùy người, dậy sớm không hẳn là đúng! Do đó, người khuyết Kim tập thể dục buổi sáng chỉ có thể dùng giờ “Thìn”, tức là từ 7-9 giờ sáng, vì “Thìn Dậu” hợp Kim.
Người khuyết Kim tốt nhất nên đặt ở nhà một vài dụng cụ tập thể dục bằng kim loại, chẳng hạn máy chạy bộ, tạ tay... không được mua dụng cụ tập thể dục có màu tươi tắn hoặc bằng nhựa. Tập thể dục với dụng cụ tập bằng kim loại rất có hiệu quả trong việc lấy Kim.
THƯỜNG XUYÊN LAU MẮT KÍNH
Mắt kính của người khuyết Kim rất dễ bị mờ nên phải thường xuyên lau, đó là bởi thủy tinh thuộc Kim, người thiếu Kim sử dụng đồ vật thuộc Kim sẽ rất dễ khiến những thứ này trở nên không rõ ràng. Điều này giống như người khuyết Hỏa dùng pin sẽ khiến pin rất nhanh hết điện. Người khuyết Thủy nuôi cá thì nước trong hồ cá rất nhanh cạn, phải thường xuyên đổ thêm nước.
Mắt kính của người khuyết Kim có khung tốt hơn là không khung, vì có khung thì có nhiều Kim hơn.
GÕ THANH LA VÀ KHÁNH
Tiến gõ thanh la rất có uy lực, người khuyết Kim thiếu nhất là loại âm thanh này, hơn nữa tiếng la có thể đuổi quỷ, gặp Ngũ Hàng Sát, Nhị hắc Bệnh Phù..., gõ la có thể xua được tà.
Bởi vậy người khuyết Kim nên có một chiếc thanh la trong nhà, bạn có thể mua được ở phố Tàu, đó là thứ có nhiều Kim nhất. Thí dụ năm 2010 phía tây nam là phía hung, bạn muốn hóa Ngũ Hoàng của phương này thì có thể đánh thanh la ở phương này. Năm 2011 đánh thanh la ở phía chính đông, nam chủ nhân mới có vận đế hành.
Vị trí đặt thanh la là nữ giới đặt ở phía tây, nam giới đặt ở phía tây bắc. Mỗi lần có thể đánh sáu tiếng, vì sáu thuộc Thổ Kim, cũng có thể đánh hai tiếng ở phía bắc để hóa Bệnh Phù. Phương pháp đánh thanh la không phải là đơn thuần đánh một cái, mà là đánh từ mép vào điểm chính giữa thanh la, và đánh liên tục, tức là đánh không ngừng từ nửa trên thanh la xuống đến chính giữa, lực từ nhẹ đến nặng, như thế mới được coi là gõ một lượt.
Khánh dùng khi lễ Phật cũng là vật rất giàu Kim. Bạn đánh khánh hàng ngày rất có ích cho người khuyết Kim. Giống như người khuyết Mộc tốt nhất nên gõ mõ mỗi ngày. Nếu bạn cho rằng đánh thanh la ầm ĩ quá thì có thể đánh khánh hàng ngày để thay thế. Các nhạc cụ có màu vàng bạc như kèn bằng đồng cũng là vật thuộc Kim.
NẮM BẮT VẬN KIM TRONG KIM LOẠI
Người khuyết hành nào chỉ cần tìm được đối tượng đắt giá nhất trong hành đó về đặt ở nhà, thí dụ thứ đắt nhất trong Mộc là Linh chi và Nhân sâm, người khuyết Mộc để Linh chi và Nhân sâm trong nhà sẽ nhận được vận tốt.
Đồng hồ đeo tay là Kim, bạn mua một cái đồng hồ vàng, đeo một sợi dây chuyền vàng, nếu có thời gian thì đến tiệm vàng, dù không mua cũng có thể đến đó hấp thu từ trường của Kim.
Nếu để bút trong túi phải để bút màu vàng, không được để bút đỏ. Bút vàng là Kim, người khuyết Kim phải dùng bút vàng.
TUYẾT TRẮNG NHIỀU KIM NHẤT
Người khuyết Kim ăn đồ lạnh tốt hơn những người khác, vì băng lạnh thuộc Kim, nơi có tuyết bay dày trời thuộc Kim, tuyết màu trắng có rất nhiều Kim. Người khuyết Kim gặp khó khăn có thể di cư đến vùng có nhiều tuyết.
Trong nhà chỗ nào có nhiều tuyết nhất?
Đương nhiên là tủ lạnh. Người khuyết Kim có nhiều vận hay không phụ thuộc vào việc trong nhà bạn có mấy cái tủ lạnh. Tôi đã xem bát tự của rất nhiều người khuyết Kim, khi họ gặp khó khăn, đa số đều tự động tăng thêm một chiếc tủ lạnh trong nhà và đặt ở phòng lớn.
Nếu bạn không thể khẳng định các thành viên khác trong nhà cũng cần Kim hay không, có thể đặt một cái tủ lạnh nơi mình làm việc, còn về màu sắc thì đương nhiên phải chọn màu trắng.
Có một người khuyết Kim đi thi, do kỳ thi được tổ chức vào mùa hạ rất nhiều Hỏa nên anh ta mua một loại đá khô có thể mang theo đặt trong cặp sách và mang vào phòng thi, kết quả thành tích rất lý tưởng. Bởi vậy đá khô hoặc túi chườm lạnh dùng khi sốt chính là những đồ vật cứu mạng người khuyết Kim. Khí lạnh cũng là Kim, bạn hãy nghĩ xem làm cách nào để khí lạnh trợ vận cho bạn?
Người khuyết Kim không kiêng ăn đồ lạnh, trong tủ lạnh phải thường xuyên để thức ăn đông lạnh.
Người khuyết Kim làm các nghề làm đá, bánh kem rất dễ thành công. Cũng có thể mở nhà hàng tây, nếu chuyên bán vào buổi tối thì càng tốt.
TƯỚNG MẶT CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Xét tướng mặt, tai trái nam giới đại diện cho Kim, tai phải nữ giới đại diện cho Kim. Nữ giới thiếu Kim có thể đeo bông tai ở cả hai tai. Người thiếu Kim phải đeo bông tai, nhưng không được đeo bông tai màu xanh, vì màu xanh đại diện cho Mộc.
Mũi đại diện cho Thổ Kim. Người thiếu Kim đeo mắt kính khung vàng có thể tăng thế Kim cho mũi. Một số người đeo kính thường bị trễ xuống sống mũi,
đó là bởi người đó không đủ Kim nên kính phải thường xuyên trễ xuống để trợ vận.
Do mũi thuộc Thổ Kim nên bạn phải đặc biệt chú ý vệ sinh mũi, nếu phát hiện có nám thì phải dùng laser tẩy đi. Đối với nữ giới, mũi đại diện cho chồng, mũi đẹp và không có vết nám nhất định sẽ cho thấy bạn có vận chồng rất tốt.
Nữ giới nếu thường xuyên kéo kính xuống đè sống mũi thì có nghĩa là đè nén vận chồng đến mức sao Phu không mọc, nên bạn nữ không được kéo kính xuống quá thấp. Nốt ruồi và vết nám trên mũi thì cần cố gắng tẩy đi.
Do người khuyết Kim thích nhất là màu trắng, nên mỹ phẩm làm trắng phù hợp nhất đối với người khuyết Kim, vì những thứ này đều thuộc Kim. Người khuyết Kim thiếu vitamin E, vitamin E cũng là loại mỹ phẩm tốt nhất, bạn có thể mua kem dưỡng da có vitamin E để sử dụng.
Nếu trên mặt bạn có quá nhiều tàn nhang, cũng có thể tẩy bớt. Tàn nhang là do Mộc khắc Thổ gây nên, do Mộc quá nhiều khắc chế Thổ nên Thổ không thể sinh Kim dẫn đến ảnh hưởng đến chức năng gan.
Mộc là kẻ địch của Kim, Mộc đại diện cho gan, chức năng gan không tốt sẽ có nhiều tàn nhang. Chức năng gan không tốt sẽ tác động khiến dễ đa sầu đa cảm, lo trước nỗi lo của thiên hạ, vì một việc mà có thể phiền não suốt cả ngày, vì thế dễ sinh tàn nhang.
MẬT MÃ THỨ NHẤT CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “DẬU”
Chữ Dậu dại diện cho Kim, Dậu tức là gà.
Nghĩa là về mặt chữ viết, ngoài những người tên Kim tên Hâm có rất nhiều Kim thì những người mà tên chữ Hán có bộ Dậu bên cạnh cũng có rất nhiều Kim. Chữ Y trong “y học” cũng có nhiều Kim thì trong chữ Y có bộ Dậu bên cạnh.
Vào mùa Mộc vượng, bạn có thể ăn nguyên con gà từ đầu đến chân, vì gà có rất nhiều Kim.
MẬT MÃ THỨ HAI CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “THÂN”
Chữ thứ hai bạn phải nhận thức là chữ “Thân”.
Thân tức là khỉ. Chữ “thần” trong chữ Hán chính là “Thân Kim”. Người khuyết Kim viêt cách ngôn trong nhà phải có chữ “Thần”. Bày đồ trang trí gà vàng và khỉ vàng chính là Kim trong Kim. Nhưng Kim trong gà (Dậu) và Kim trong khỉ (Thân) thực ra cũng khác nhau, trong các chương sau tôi sẽ trình bày chi tiết, gà và khỉ khác nhau về phương diện âm dương như thế nào đế bạn phân biệt.
MẬT MÃ THỨ BA CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “TỴ”
“Tỵ” tức là rắn. Rắn là trưởng sinh của Kim, trưởng sinh tức là làm vượng cho sự sinh trưởng của hành đó.
Rắn khi là Hỏa, khỉ là Kim, nó sẽ thay đổi ngũ hành của mình để thích nghi với môi trường. Bởi vậy thịt rắn không hẳn là Kim, nó có thể là Hỏa.
Vậy thì trong trường hợp nào rắn hoàn toàn là Kim?
Ăn súp rắn chắc chắn là Kim, ăn thịt rắn thì không phải là Kim. Khi ăn súp rắn do nấu bằng nước nên thiên về Kim Thủy. Nhưng nếu bạn ăn thịt rắn chiên hoặc xào thì là Hảo điển hình. Bởi vậy súp rắn là Kim, thịt rắn xào là Hỏa.
MẬT MÃ THỨ TƯ CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “SỬU”
Sửu đại diện cho trâu bò, Dậu là gà, Tỵ là rắn. Ba chữ này đứng với nhau sẽ hội hợp thành cục Kim.
Sửu là kho của Kim. Sửu là trâu bò nên sữa bò là Kim. Ăn thịt bò, uống sữa bò, là phương pháp lấy Kim.
MẬT MÃ THỨ NĂM VÀ THỨ SÁU CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “CANH, TÂN”
Chữ đại diện cho Kim ngoài Thân Dậu và Tỵ Sửu, còn có hai chữ Canh và Tân, hai chữ này rất quan trọng.
Chữ Canh là Kim thổ, tức là Kim của dùi đục. Người khuyết Kim đến cực điểm sẽ mua một chiếc rìu đế ở trong nhà.
Có lần tôi thấy một loại bật lửa (hộp quẹt) có hình chiếc rìu, thì ra Canh Kim chẻ Giáp Mộc có thể dẫn Đinh Hỏa, giữa chúng có mối liên hệ.
SÁU MẬT MÃ LỚN CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM |
|||||
Người khuyết Kim tăng vận có sáu mật mã lớn, thường xuyên tiếp xúc với sự vật có liên quan với Dậu, Thân, Sửu, Tỵ, Canh, Tân có thể tăng vận Kim hữu hiệu. |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Dậu |
Thân |
Tỵ |
Sửu |
Canh |
Tân |
Gà |
Khỉ |
Rắn |
Bò |
Kim thổ |
Trang sức |
Chữ Tân là Kim của trang sức, bạn hãy nhớ chữ Tân rất có tác dụng đối với người khuyết Kim. Phàm những gì liên quan đến chữ Tân đều có lợi cho người khuyết Kim.
DÂY THANH CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Tiếng nói đại diện cho Kim, Kim không đủ sẽ làm cho dây thanh không tốt. Người khuyết Kim muốn hành vận thì nhất định phải có một dây thanh tốt, cho nên về cơ bản người khuyết Kim xác định mình có hành vận hay không chỉ cần nghe giọng nói là biết ngay.
Nếu tiếng nói lanh lảnh thì nghĩa là có đủ Kim. Bạn có thể uống đông dược để dây thanh của mình ngân vang hơn.
Giọng nói chẳng phải là trời sinh ra hay sao?
Câu trả lời là không phải. Dây thanh có thể bổ cứu bằng trị liệu Đông y.
Theo góc độ Đông y, phế bị nhiệt khí lâu dài có Hỏa, từ Hỏa mà sinh đàm, người có phổi không tốt tự nhiên ảnh hưởng đến họng và mũi, lưỡi, nếu nghiêm trọng thì dẫn đến viêm hốc mũi khiến cho họng, dây thanh đều có vấn đề.
Bạn dùng Đông dược trong thời gian dài để điều lý phổi và dây thanh sẽ có thể nhanh chóng hành vận. Thứ quan trọng nhất đối với người khuyết Kim
là giọng nói, bạn có thể dựa vào giọng nói để thành công trong cuộc sống. Do đó người khuyết Kim rất phù hợp làm môi giới, bán hàng, hoặc giảng viên, diễn giả.
Người khuyết Kim nên nghe nhạc nghệ thuật cổ điển do các giọng nam cao trình diễn, nếu đĩa hát đến từ phương Tây thì càng nhiều Kim. Kịch tuồng là Kim Hỏa, vì khi diễn tuồng tiếng trống rất nhiều, hơn nữa đèn đuốc lại sáng suốt đêm.
Người khuyết Kim nếu không hay nói thì vận không tốt. Người khuyết Kim nên thường xuyên nói chuyện. Nguyên nhân khiến bạn ít nói là thiếu nước bọt, người khuyết Kim cực độ không thể sinh Thủy, một người thiếu nước bọt thì ít muốn nói chuyện.
BỆNH TẬT CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Hai bộ phận dễ mắc bệnh nhất của người khuyết Kim là phổi và ruột. Phổi thuộc Kim, người khuyết Kim thường gặp vấn đề về phổi.
Một kẻ địch lớn khác của người khuyết Kim là ruột. Thường xuyên ăn chất xơ sẽ tốt cho ruột. Buổi tối người khuyết Kim không được ăn quá muộn, nếu không thức ăn buổi tối sẽ ứ lại trong ruột, về lâu dài sẽ dễ bị ung thư ruột.
Do người khuyết Kim dễ mắc bệnh về ruột, bạn không ăn quá nhiều sò hến khô, vì sò hến khô rất dễ tích tụ trong ruột gây ra ung thư ruột.
Người khuyết Kim muốn tránh cho ruột có vấn đề, tốt nhất là ăn bơ hoặc uống sữa.
Mùa xuân là mùa Mộc vượng, tức là mùa người khuyết Kim rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp, chẳng hạn bệnh cảm mạo. Gan cũng rất dễ bị bệnh; nên trong thời gian này phải đặc biệt tăng cường thể năng, khi dịch cúm bùng phát, tốt nhất nên đeo khẩu trang ra đường. Lưu ý là khẩu trang phải màu trắng. Kim gặp Hỏa sinh ra virus, đeo khẩu trang màu trắng mới có thể phòng viêm. Khẩu trang màu xanh không có lợi bằng.
CẢI CỦ BỔ PHẾ
Trong các thức ăn bổ phế thì cải củ đứng hàng đầu. Cải củ có thể bổ sung khiếm khuyết về phổi cho người khuyết Kim. Cải củ là thức ăn bạn nên ăn nhiều. Đương nhiên quá nhiều thì không được, bởi nó quá béo.
Một cách ăn khác của cải củ là nấu món bò kho. Đây là món ăn giúp người khuyết Kim phát đạt, Bò là Sửu Thổ, Sửu Thổ là kho của Kim, tức là nơi Kim mà người khuyết Kim cần nhất. Ăn thịt bò thường xuyên là cách tốt nhất để bổ phế vượng tài.
LA HÁN QUẢ BỔ SUNG VẬN KIM
Ngoài cải củ thuộc Kim có thể bổ phế, La Hán quả cũng là thức ăn rất nhiều Kim.
La Hán quả có dược tính rất mạnh, có thể nhanh chóng tăng cường chức năng của hệ hô hấp và phổi.
Có nơi chế biến La Hán quả thành trà La Hán quả, loại trà này uống vào sẽ cảm thấy mũi, họng và phổi đều rất thông suốt. Bạn có thể hỏi ý kiến thầy thuốc đông y, nếu đường ruột chấp nhận thì hàng ngày uống loại trà La Hán quả này có thể tăng cường chức năng hô hấp.
TỔ YẾN DÀNH CHO NGƯỜI KHUYẾT KIM THỦY
Người khuyết Kim nên dùng lê tuyết hầm với ngân nhĩ, ngân nhĩ và lê tuyết đều thuộc Kim.
Tổ yến là Kim Thủy, người khuyết Hỏa ăn yến sào không có công hiệu, nhưng người khuyết Thủy ăn yến sào lại rất hữu hiệu. Bạn cần nhớ là yến sào rất có công hiệu đối với người khuyết Kim Thủy.
LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Người khuyết Kim cần biết rằng, kẻ địch lớn nhất của mình chính là Mộc. Khi ăn vặt, nếu bạn chọn các loại hạt quả thuộc Mộc mà bỏ bánh kem thuộc Kim Thủy thì cho thấy bạn đang hành vận suy. Người khuyết Kim nên kiêng ăn đậu phộng, các loại hạt, vì những thức ăn này thuộc Mộc, ăn vào sẽ dễ bị đau dạ dày.
Bạn có thể chọn ăn thức ăn ngọt nhưng không được ăn sô-cô-la, vì sô cô-la có rất nhiều Hỏa. Cố gắng uống những loại đồ uống có liên quan đến Thân Dậu như sữa bò và trà La Hán quả...
Người khuyết Kim phải tận dụng bốn giờ hành vận mỗi ngày, phải hiểu rằng người khuyết Kim cần là chữ Thân, Dậu, một gợi ý từ chữ Dậu là chữ “Lạc” (bơ). Người khuyết Kim cần thường xuyên ăn bơ, bơ là thức ăn mà các thầy thuốc khuyến khích, vì bơ tốt cho sức khỏe và lợi ruột.
Người khuyết Kim có thể ăn gà, cũng có thể ăn trứng gà. Nếu sợ cholesterol quá cao, có thể chỉ ăn lòng trắng, nhưng ăn nhiều lòng trắng sẽ khiến da thô ráp. Nếu cholesterol không quá cao thì mỗi tuần ăn hai quả trứng gà sẽ rất có ích.
Bước vào thế giới Kim trong cuộc sống
NHẬN THỨC VẬN KIM
Người khuyết Kim là người có vận kém nhất trong số các hành.
Ngày 5 tháng 3 năm 2010 là tiết Kinh trập, người Trung Quốc gọi nôm na là “đánh tiểu nhân”. Tại sao lại phải “đánh tiểu nhân”? Vì gặp ngày Kinh trập là lúc mọi loài sâu kiến đều xuất hiện. Kinh trập là tháng nhiều Mộc nhất, Mộc vượng Kim suy, gặp khi Mộc nhiều, Kim sẽ suy yếu nên đây là tháng nguy hiểm nhất đối với người khuyết Kim.
Người khuyết Kim có thể chia thành ba loại:
- Thứ nhất là khuyết Kim đồng thời cũng khuyết Thuỷ.
- Thứ hai là khuyết Kim cũng khuyết Mộc.
- Thứ ba là khuyết Kim cũng khuyết Hoả.
Nhưng ba loại nêu trên có một điểm chung là cần dùng Kim để cân bằng ngũ hành của bát tự.
Sự kỳ diệu của bát tự là từ bát tự của một người có thể xem thêm cả quan hệ và hoàn cảnh của mọi người xung quanh, bao gồm người thân thuộc, bạn bè, tất cả đều có thế biết được từ trong bát tự của bạn, nghĩa là bất kỳ ai có thể có quan hệ với bạn, tình hình của họ đều được hiển thị trong bát tự của bạn. Mộ phần của ông nội bạn hay ông ngoại bạn có bao nhiêu con cái đều có thể biết được từ bát tự của bạn.
Tháng Kinh trập hàng năm là tháng mà Kim yếu nhất, trong tháng này người khuyết Kim xui xẻo hơn người có bất kỳ ngũ hành nào khác, tức là vận trệ hơn bất kỳ ai.
Do tháng này khuyết Kim cực độ nên người khuyết Kim đặc biệt dễ mắc bệnh về hô hấp, như cảm mạo, hen suyễn, viêm phổi. Do khuyết Kim mà rất cần Kim nên người khuyết Kim có thể đột ngột đối mặt với phẫu thuật, thậm chí có thể bị thương do dao, đó là bởi cơ thể khuyết Kim cực độ.
Vào ngày Kinh trập của năm 2010, người khuyết Kim cạo râu dễ bị dao cắt bị thương. Râu thuộc Mộc, Kim không thể khắc Mộc nên dễ bị dao cạo cắt bị thương. Do đó khi khuyết Kim đến cực điểm thì cần dùng dao để bổ sung hành Kim, điều này cũng bao gồm tai nạn do các loại dao gây ra, hoặc đặt kim loại trong người, chẳng hạn vì bị thương nên phải gắn ốc vít bằng kim loại ở
một bộ phận nào đó của xương cốt.
Tháng Giêng |
Lập xuân |
4/2 đến 5/3 dương lịch |
Tháng Hai |
Kinh trập |
6/3 đến 5/4 dương lịch |
Tháng Ba |
Thanh minh |
5/4 đến 6/5 dương lịch |
Tháng Tư |
Lập hạ |
7/5 đến 6/6 dương lịch |
Tháng Năm |
Mang chủng |
6/6 đến 7/7 dương lịch |
Tháng Sáu |
Tiểu thử |
7/7 đến 8/8 dương lịch |
Tháng Bảy |
Lập thu |
8/8 đến 8/9 dương lịch |
Tháng Tám |
Bạch lộ |
8/9 đến 8/10 dương lịch |
Tháng Chín |
Hàn lộ |
8/10 đến 8/11 dương lịch |
Tháng Mười |
Lập đông |
8/11 đến 8/12 dương lịch |
Tháng Mười Một |
Đại tuyết |
8/12 đến 6/1 dương lịch |
Tháng Mười Hai |
Tiểu hàn |
6/1 đến 4/2 dương lịch |
PHƯƠNG PHÁP LẤY KIM NHANH CHÓNG
Người khuyết Kim trong tháng Kinh trập rất thấp thỏm lo sợ, phải thực hiện đầy đủ các phương pháp lấy vận đã hướng dẫn ở phần trước.
Người khuyết Kim phải lấy màu trắng làm màu chính, vì màu trắng là Kim. Ngoài ra, đồng hồ vàng, mắt kính khung vàng, sữa bò cũng đều là những thứ có rất nhiều Kim.
Người khuyết Kim uống sữa bò là phù hợp nhất. Nếu bạn không uống sữa tươi thì dùng sữa bột cũng có thể nhận được rất nhiều Kim. Vào mùa Mộc vượng, tức mùa xuân, người khuyết Kim phải bổ sung hành Kim, trong tủ lạnh nhà bạn phải đầy sữa bò.
Nước cốt gà đương nhiên cũng có rất nhiều Kim, nhưng nước cốt gà tương đối nóng, uống sau khi ăn no có thể giảm tính nóng của nó.
Người khuyết Kim nhìn mình từ đầu đến chân sẽ nhận thấy tóc, chân tay đều thuộc Mộc, quần áo cũng thuộc Mộc, thứ duy nhất trên người thuộc Kim là đồng hồ đeo tay. Thật kỳ lạ, người khuyết Kim đeo đồng hồ, đồng hồ luôn chạy nhanh hơn bình thường. Thậm chí bạn thích điều chỉnh cho đồng hồ chạy nhanh thì mới cảm thấy thoải mái.
Khi bạn hành vận suy, đồng hồ của bạn sẽ chạy chậm, thậm chí bạn làm mất đồng hồ, hoặc dứt khoát không chịu đeo, cho nên đồng hồ đeo tay chính là sự giám định cho thấy hành Kim của bạn có dồi dào hay không. Nếu đồng hồ của bạn chạy lúc nhanh lúc chậm thì cho thấy hành Kim của bạn không đủ, cần phải bổ sung thêm nhiều Kim. Đây là huyền cơ của ngũ hành.
Người khuyết Kim nên đeo đồng hồ vàng, hơn nữa càng đắt càng tốt.
Dù chỉ là một chiếc đồng hồ bằng nhựa, nhưng các linh kiện trong đồng hồ đều là kim loại. Đồng hồ tự động tốt hơn đồng hồ cơ hay đồng hồ điện tử, lý do là đồng hồ tự động có thể chạy tự động, tức là tự động có Kim. Nếu cần phải cho pin, tức là bạn dùng hành động và bỏ ra nỗ lực để lấy Kim thì hai thứ
có sự khác biệt.
Một thứ khác thuộc Kim là kính mắt. Kim bị hai loại ngũ hành khắc chế, đó là Mộc và Hỏa. Gan thuộc Mộc, gan khai khiếu ở mắt, mà mắt thuộc Hỏa nên mắt đại diện cho Mộc Hoả. Mộc Hỏa vượng đại diện cho Kim suy, bởi vậy người khuyết Kim phải đeo kính khung vàng có hình tròn.
Hiện nay có một loại khung kính làm bằng Titan, loại kính này có rất nhiều Kim. Người khuyết Kim phải đeo kính có khung bằng kim loại, không nên đeo kính không có khung.
LÝ THUYẾT LẤY VẬN - THỜI KHÔNG HOÀNG KIM ĐOẠN
Thời không hoàng kim đoạn tức là hướng dẫn bạn đọc cách tìm Kim trong không gian và thời gian.
Thời gian là chỉ năm, tháng, ngày, giờ; không gian tức là phong thủy.
Thuật số phương Đông dùng các mật mã thiên can địa chi để tính năm tháng ngày giờ. Nếu bạn không có nền tảng về bát tự thì sẽ tương đối khó nắm bắt được nội dung.
Bởi vậy người học cách đổi vận bằng mệnh khuyết tốt nhất là có kiến thức nền tảng về bát tự, nếu không bạn chỉ có thể cải vận theo chỉ dẫn, chẳng hạn phải ăn thức ăn gì, hoặc mặc loại quần áo nào, chứ không thể học và áp dụng một cách linh hoạt.
Bạn phải biết cách tìm ngũ hành thông qua thiên can địa chi của thời gian. Tiếp theo, phải biết về ngũ hành của chữ Hán, thí dụ những chữ gì thuộc Kim. Thí dụ Dậu là Kim nên những chữ gì có bộ Dậu đều thuộc Kim... Ngoài ngũ hành của chữ, còn là chi tiết số nét bút, thí dụ chữ có 18 nét thuộc Kim.
Thí dụ khi bạn muốn chọn nơi ở hoặc lập công ty, bạn biết những chữ nào thuộc Kim và có thể chọn hành Kim cho mình từ tên của địa điểm hoặc tòa
nhà. Ngoài ra khi các bạn gặp nguy hiểm, bạn phải biết những thứ nào thuộc Kim để cứu mình. Những kiến thức này có liên quan mật thiết với cuộc sống của chúng ta, bình thường bạn không lưu ý những chữ nào thuộc Kim là đã bỏ lỡ rất nhiều cơ hội lấy Kim.
Để nắm được toàn bộ vận mệnh học, bạn phải hiểu được mệnh lý bát tự.
Còn nếu hoàn toàn không biết bát tự, bạn có thể cố gắng học tập để có thể hiểu được luận cứ hoàn chỉnh đằng sau lý luận mệnh khuyết.
THỜI GIAN HOÀNG KIM ĐOẠN
Muốn tìm ra thời gian nào nhiều Kim nhất, trước hết bạn phải biết cách tính thời gian của người phương Đông xưa. Cách tính thời gian này không tách rời mười thiên can và mười hai địa chi:
Mười thiên can:
Giáp |
Ất |
Bính |
Đinh |
Mậu |
Kỷ |
Canh |
Tân |
Nhâm |
Quý |
Mười hai địa chi:
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tỵ |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Người khuyết Kim trước hết phải nhận biết thiên can và địa chi nào thuộc Kim.
Trong mười thiên can thì Canh và Tân thuộc Kim.
Về địa chi thì Thân, Dậu thuộc Kim. Ngoài ra trong Sửu có ẩn Kim, Tỵ cũng ẩn chứa Kim.
Tốt nhất bạn hãy ghi nhớ mười thiên can và mười hai địa chi, sẽ rất hữu ích cho bạn học mệnh lý sau này, đây là 22 chữ bạn cần phải nhận biết.
SỰ KHUYẾT KIM CỦA VẬN NGŨ TÝ
Cách tính thời gian bằng thiên can và địa chi là phối hợp thiên can với địa chi, ghép thành 60 giáp tử.
Phương pháp là ghép một thiên can với một địa chi, thí dụ Giáp ghép với Tý, Ất ghép với Sửu, Bính ghép với Dần, cứ thế suy ra. Khi hoàn thành Quý ghép với Dậu thì lại từ Giáp của thiên can ghép với Tuất của địa chi, Ất ghép với Hợi, đến đây vừa tròn là 12 năm, chúng ta lấy đó làm tên gọi mỗi năm, do đó từ năm Giáp Tý đến năm Ất Hợi tổng cộng là 12 năm.
Mười hai năm này bắt đầu từ Giáp Tý, gọi là vận Giáp Tý.
Vận Giáp Tý thứ nhất về ngũ hành thuộc Thủy. Lý do là trong Hà đồ và Lạc thư cho rằng số 1 thuộc Thủy, cho nên Giáp Tý thuộc Thủy.
Hà đồ và Lạc thư
Xoay 8 số bốn phía Hà đồ, thay đổi vị trí của số 2, 7 và số 4, 9
Sau khi hoàn thành Ất Hợi của vận Giáp Tý thì bắt đầu từ Bính ghép với Tý, sau đó Đinh ghép với Sửu, cứ thế suy ra. Sự phối hợp thiên can địa chi của 12 năm này thuộc Hỏa, gọi là vận Bính Tý. Mười hai năm tiếp theo gọi là vận Mậu Tý, ngũ hành thuộc Mộc.
Mười hai năm tiếp theo gọi là vận Canh Tý thuộc Kim.
Mười hai năm tiếp theo là vận Nhâm Tý thuộc Thổ.
Trên đây gọi là vận Ngũ Tý. Một vận Ngũ Tý sau khi kết thúc sẽ bắt đầu lại từ đầu, tức là coi như hoàn thành 60 năm là một giáp tử.
Năm loại ngũ hành nêu trên được gọi là ngũ hành của thời thế thế vận.
Có nghĩa là địa cầu cứ 12 năm thì sinh ra một khí vận lấy một hành nào đó làm chủ.
VẬN CANH TÝ
Người khuyết Kim hẳn rất muốn biết trên trái đất thời gian nào có Kim.
Câu trả lời là phải đến năm Canh Tý 2020, khi đó trên thế giới ngập tràn hành Kim.
Thế nào là ngập tràn hành Kim?
Kim tức là nghĩa khí, còn Mộc đại diện cho nhân. Điều này có nghĩa trên thế giới tràn đầy nghĩa khí.
Kim cũng đại diện cho của cải, đại diện cho kim loại, tiền tệ, sự hưng thịnh của kinh tế tài chính.
Trước năm Canh Tý 2020, tức là trong 12 năm từ năm 2008 đến năm 2020 là vận Mộc Mậu Tý trong vận Ngũ Tý, toàn thế giới có 12 năm văn hóa nghệ thuật hưng thịnh.
Bắt đầu từ năm 2008, ngành in ấn bắt đầu phát triển mạnh mẽ, ngành in ấn đồ thư trên toàn thế giới đều trở nên hưng thịnh. Đó là bởi Mộc vượng, mọi người bắt đầu coi trọng các môn nghệ thuật.
Những người có Hỏa tính nặng đều tương đối nóng tính, hơn nữa thiếu kiềm chế. Nhưng đặc tính của Mộc là chú trọng cân nhắc, cho nên khi thế vận từ năm 2008 bắt đầu hành vận Mộc, trên thế giới sẽ có sự xuất hiện của những sản phẩm văn hóa nghệ thuật tinh tế, coi trọng nội dung và chiều sâu chứ không còn thô thiển nữa.
SỰ KHUYẾT KIM CỦA VẬN NĂM
Từ thiên can địa chi của mỗi năm, bạn có thể biết được vận năm của năm đó có Kim hay không.
Canh thuộc Kim, Dần thuộc Mộc, thiên can của năm này là Kim nên nửa đầu năm 2010 có Kim.
Thí dụ năm 2008 là năm Mậu Tý, chữ Mậu là Thổ, chữ Tý là Thủy. Thiên can trông coi nửa đầu năm. Địa chi trông coi nửa cuối năm. Do đó bạn không cần nghi hoặc năm Mậu Tý rốt cuộc thuộc Thổ hay thuộc Thủy, vì chữ Mậu trông coi nửa đầu năm, chữ Tý trông coi nửa cuối năm.
Bạn cũng phải hiểu rằng, nửa đầu năm là tiết lệnh của xuân hạ, nửa cuối năm là tiết lệnh của thu đông.
Xuân hạ là mùa Mộc Hỏa thịnh vượng, còn thu đông là mùa Kim Thủy thịnh vượng.
Cũng vậy, lấy năm Quý Mùi 2003 làm thí dụ, nửa đầu năm hành vận Thủy va chạm vào nửa cuối năm Mộc Hỏa cường thịnh, mùa thu đông của nửa cuối năm vốn có rất nhiều Kim Thủy, nhưng lại gặp phải vận năm thuộc Hoả. Do đó bắt đầu từ năm Nhâm Ngọ 2002, tuy vận năm xuất hiện Nhâm Thủy và Quý Thủy, nhưng Thủy của hai năm đều đi vào Mộc Hỏa của xuân hạ và bị
khắc chế. Thu đông nửa cuối năm là thời gian Kim Thủy vượng, đáng tiếc gặp địa chi của nửa cuối năm là Hỏa, khiến cho nửa cuối năm cũng không nhận được tự tưới nhuần của Kim Thủy.
Người khuyết Hỏa và khuyết Thủy trong mấy năm đầu của thế kỷ 21 thực ra không hẳn có vận thật tốt, nguyên nhân là thiên can và địa chi của mấy năm này đều xuất hiện bất thường, cái thuộc Thủy trông coi nửa đầu năm, cái thuộc Hỏa trông coi nửa cuối năm. Xuân hạ là tiết lệnh có Hỏa tính nặng, thiên can thuộc Thủy ở nửa đầu năm không thể phát huy công hiệu. Cũng vậy thu đông là tiết lệnh hàn lạnh, khiến cho địa chi thuộc Hỏa cũng không phát huy được tác dụng của Hỏa.
Căn cứ theo nguyên lý này, người khuyết Kim có thể hành vận trong năm nào? Chính là năm 2004 đã qua.
Năm 2004 là năm Giáp Thân, 2005 là năm Ất Dậu, hai năm này đều là lúc người khuyết Kim hành vận, vì mùa thu của nửa cuối năm là thời gian nhiều Kim nhất, tức là khoảng thời gian từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 8 tháng 11, nghĩa là trong ba tháng Thân, Dậu, Tuất là thời gian nhiều Kim nhất.
Khoảng thời gian nhiều Kim nhất này gặp địa chi Thân và Dậu của nửa cuối năm, nên nửa năm sau ngày ngày 8 tháng 8 của năm 2004 và 2005 chính là lúc người khuyết Kim hành vận. Còn về mùa thu năm 2003, do bị Thổ nóng của Mùi kiềm chế nên không phát huy được uy lực.
Lúc này bạn bắt đầu hiểu rằng, người khuyết Kim muốn hành vận ở nửa đầu năm thì phải đợi đến thiên can của năm nào thì hành vận Kim. Khi nào thì nửa đầu năm cũng hành vận Kim?
Đó chính là năm Canh dần 2010 và năm Tân Mão 2011. Thiên can của hai năm này là Kim, nhưng nửa cuối năm là Mộc Hỏa, người khuyết Kim vẫn chỉ được nửa năm vận tốt.
CÁCH TÍNH VẬN NĂM ĐƠN GIẢN NHẤT LÀ DÙNG CÔNG THỨC SAU:
- Năm 1900 - 1999
Cộng hai số cuối của năm thành số có một chữ số, lấy 10 trừ đi số đó thì đây chính là sao vận năm của năm đó.
Thí dụ: năm 1999:
9 + 9 = 18
1 + 8 = 9
10 - 9 = 1
Sao Nhất Bạch vào cung giữa.
- Năm 2000 trở đi
Cộng hai số cuối của năm thành số có một chữ số rồi lấy 9 trừ đi số nhận được là được sao vận năm của năm đó.
Thí dụ: năm 2008:
0 + 8 = 8
9 – 8 = 1
Sao Nhất Bạch vào cung giữa.
Thí dụ năm 2009:
0 + 9 = 9
9 - 9 = 0
Sao Cửu Tử vào cung giữa.
Năm |
Sao vận năm của cung giữa |
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 |
Cửu tử Bát bạch Thất xích Lục bạch Ngũ hoàng Tứ lục Tam bích Nhị hắc Nhất bạch |
Từ sự tính toán vận năm này, bạn có thể nhận thấy, người khuyết Hoả và người khuyết Mộc có vận tốt hơn. Vì năm 2004 - 2007 đều là thiên can Mộc Hỏa vượng thịnh đi vào xuân hạ, còn địa chi Kim Thủy đi vào mùa đông thì chỉ có hai năm là 2010 và 2011.
Người khuyết Kim muốn nhận được vận tốt trong cả năm thì thiên can và địa chi của cả năm đều thuộc Kim Thủy, lấy thí dụ năm Canh Thìn 2000, cả năm này đều có lợi cho người khuyết Kim Thủy.
HUYỀN CƠ CỦA HÀNH VẬN
Ai cũng mong muốn hành vận. Hành vận chia thành hai loại, một là tích lũy dần, hai là hành vận theo kiểu bỗng nhiên nhận được một vận lớn.
Phân tích từ góc độ bát tự học, của cải của đại đa số người đều là tích lũy dần. Người như thế nào thì có thể bỗng nhiên kiếm được một số tiền lớn?
Thí dụ bạn là người khuyết Kim, làm thế nào để bạn hành đại vận? Đó là ngược lại lấy thật nhiều hành Mộc, ép vận khí của mình đến mức kém nhất. Sau khi bạn chịu đựng được khoảng thời gian tồi tệ nhất này, khi vận Kim đột ngột đến, bạn sẽ bỗng nhiên phất lên.
Đương nhiên tôi không khuyến khích các bạn thử theo cách này. Tôi chỉ muốn nói rằng nguyên lý của bát tự là khi bạn đối mặt với ngũ hành kỵ húy thì vẫn có thể thản nhiên vượt qua, khi ngũ hành có lợi đến, phản lực sẽ rất lớn.
Đây cũng chính là người có thành tựu nhất, tức là khi hành vận suy đến mức không thể suy hơn được nữa, gọi nôm na là “xui tận mạng”, thì do đến bước đường cùng, bạn sẽ bỗng nhiên bật lại.
MẬT MÃ KIM CỦA CANH GIỜ
Sau khi hiểu được ngũ hành của mỗi ngày, bạn còn phải biết thời gian nào trong ngày có nhiều Kim nhất, đó chính là ngũ hành thời gian mà bạn đang học.
Khoảng thời gian có Kim thứ nhất mỗi ngày là giờ Sửu, tức 1-3 giờ sáng. Tháng Sửu có ba ngày Tân Kim, nghĩa là trong giờ Sửu có một phần ba thời gian, tức khoảng mười phút thuộc Kim.
Khoảng thời gian thứ hai là giờ Tỵ, tức là 9-11 giờ sáng. Tháng Tỵ có chín ngày là Canh Kim, tức là giờ Tỵ có một phần ba thời gian thuộc Kim.
Khoảng thời gian có Kim thứ ba là 3 giờ chiều đến 9 giờ tối, tức là ba canh giờ Thân, Dậu, Tuất, trong đó giờ Thân có một nửa thời gian thuộc Kim, giờ Dậu toàn bộ thuộc Kim, còn giờ Tuất chỉ có một phần ba thời gian có Kim.
Trong thời gian có Kim, nếu vận khí hiện thời của bạn không xấu thì bạn hãy dùng thời gian này để làm việc.
Nhưng nếu gặp vận xui, thí dụ sức khỏe và tài chính của bạn xuất hiện vấn đề nghiêm trọng, thì bạn hãy dùng khoảng thời gian này để nghỉ ngơi.
Có nghĩa là nếu cuộc sống của bạn bình thường, bạn hãy dành thời gian có lợi để làm việc. Nhưng khi gặp khó khăn, bạn hãy dành thời gian có lợi để nghỉ ngơi. Đó là bởi dù sao bạn cũng chẳng thể làm được gì, bạn hãy tận dụng thời gian để nghỉ ngơi, đó là một cách đổi vận rất hiệu quả.
Vì thế khi có một ngày nào đó, bạn ngủ trong thời gian Kim vượng thì điều đó cho thấy bạn thiếu Kim cực độ.
Nhất là trong tháng khuyết Kim, người khuyết Kim rất dễ cảm thấy mệt mỏi vào buổi chiều. Người khuyết Kim nếu có đủ Kim thì dù không ngủ trong khoảng thời gian 1-3 giờ sáng cũng thấy tinh lực dồi dào. Nếu bạn thiếu Kim cực độ thì không ngủ trong khoảng thời gian đó sẽ khiến bạn mệt mỏi suốt ngày, ngay cả buổi chiều cũng thấy người uể oải.
Cộng thêm giờ Tỵ là 9-11 giờ tối, nếu bạn thiếu Kim cực độ, sáng ra nhất định bạn không dậy nổi, điều này giải thích tại sao một số người sáng dậy thấy rất mệt mỏi.
Do đó người khuyết Kim không phù hợp với việc dậy sớm tập thể dục, vì buổi sáng là thời gian Mộc vượng. Người khuyết Kim hấp thu nhiều Mộc vào buổi sáng sẽ gây phản tác dụng đối với cơ thể. Người khuyết Kim tốt nhất tập thể dục vào buổi chiều tối, vì chiều tối là canh giờ của Kim, dụng cụ tập thể dục cũng thuộc Kim.
Người khuyết Kim cho rằng tập thể dục buổi sáng là một việc khổ sai, do đó không phải ai cũng đều phù hợp tập thể dục buổi sáng, đó chính là việc lựa chọn thể dục thực ra do ngũ hành khống chế.
ĐỔI VẬN TÙY THEO TỪNG NGƯỜI
Bạn có thế thấy rằng, Đông y lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp tùy theo thể chất từng người.
Đây chính là nguyên tắc không có sự phân biệt chắc chắn giữa thuốc độc và thuốc bổ. Thức ăn đối với người khuyết Mộc là thuốc bổ nhưng đối với người khuyết Kim thì lại thành thuốc độc. Nó giống như mỗi sự việc đều có chỗ lợi và chỗ hại, những người khác nhau sẽ thấy chỗ lợi và chỗ hại khác nhau.
Lấy uống rượu làm thí dụ, rượu làm tổn thương gan, nhưng một số người uống rượu lại khiến cơ thế khỏe mạnh, Bơi lội là một môn thể thao có ích, nhưng phải xem thể chất của mỗi người có phù hợp hay không.
Thể chất của một số người phù hợp với việc ăn chay, nhưng một số người lại không thích hợp, do đó rất khó khẳng định ăn chay có ích hay không, cũng không thể khẳng định mọi người đều nên ăn chay. Giống như người
khuyết Kim ăn nhiều phổi heo giúp cơ thể khỏe mạnh, nhưng người không khuyết Kim ăn phổi heo lại không tốt.
Bất kỳ phương pháp trị liệu nào cũng đều phải xem mức độ hấp thu thức ăn và dược phẩm của thể chất mỗi người.
Bởi vậy bạn phải nắm được thời gian và sự vật phù hợp với ngũ hành của bạn, điều này quyết định sự thành bại được mất hàng ngày của bạn. Bạn phải học cách nắm bắt chính xác ngũ hành của một sự vật trong cuộc sống thường ngày, điều này rất quan trọng.
ĐỨC KIM TRONG KHÔNG GIAN HOÀNG KIM ĐOẠN
Bây giờ tôi xin trình bày với bạn đọc về phần không gian, không gian tức là phong thủy.
Thứ gì trong nhà bạn có rất nhiều Kim? Bây giờ hẳn bạn đã biết đó là đồng hồ, gương, khí lạnh, tủ lạnh...
Trong không gian thường ngày, còn có thứ gì thuộc Kim?
Nơi lạnh lẽo có rất nhiều Kim, nơi trượt băng, phòng lạnh có rất nhiều Kim.
Thí dụ bạn lựa chọn một cửa hàng. Bạn muốn biết cửa hàng này có phong thủy tốt hay không, phương pháp thực ra rất đơn giản, cửa hàng của bạn đối diện với loại ngũ hành nào thì cho thấy cửa hàng đó có phù hợp với bạn không. Chẳng hạn bạn khuyết Kim, nếu cửa hàng của bạn đối diện với tiệm vàng, ngân hàng, hoặc vật kiến trúc có hình tròn, thì bạn có thể hấp thu rất nhiều Kim.
Vật kiến trúc hình tròn thuộc Kim, còn vật kiến trúc hình nhọn thuộc Hỏa, vật kiến trúc hình chữ nhật thuộc Mộc, hình sóng thuộc Thủy. Người khuyết Kim về nguyên tắc thì ngay cả bàn làm việc tốt nhất cũng phải là hình tròn, bạn phải học nắm bắt các hình dạng thuộc Kim.
Rất nhiều người có nghi vấn là mình cần Kim, nhưng người nhà mình lại kỵ Kim, vậy thì rốt cuộc nên bài trí trong nhà như thế nào? Nếu trong nhà bày rất nhiều Kim thì chẳng phải ảnh hưởng không tốt đến người nhà hay sao?
Thực ra đây là vấn đề mà mọi gia đình đều phải đối mặt. Bởi vì mỗi thành viên gia đình đều có bát tự ngũ hành khác nhau. Muốn giải quyết vấn đề này, bạn phải bố cục ngôi nhà bằng kỹ xảo phong thủy, sau đây tôi sẽ hướng dẫn bạn phần quan trọng trong phong thủy học này.
Kiến trúc và ngũ hành
Vật kiến trúc hình tròn thuộc Kim, hình nhọn thuộc Hỏa, hình vuông thuộc Mộc, hình sóng thuộc Thủy, người khuyết Kim tốt nhất nên chọn hình tròn. Hình này là công trình kiến trúc tám trụ ở bên ngoài trung tâm văn hóa Tiêm Sa Chủy ở HongKong, là phiên bản hiện đại của bát quái, hóa tiết được thái tuế và lấy khí của vận tám.
Muốn giải quyết vấn đề này có hai phương thức, trước hết tôi trình bày phương thức thứ nhất tương đối đơn giản, đó là bố trí trong phạm vi hoạt động của bạn.
Mỗi ngày bạn về đến nhà, nơi nào bạn ở nhiều nhất? Nếu là phòng của bạn thì chỉ cần bố trí cục Kim ở trong phòng là được.
Nếu bạn thường xuyên ngồi ở phòng khách thì hãy đặt những thứ thuộc Kim ở bên cạnh chỗ bạn thường ngồi nhất. Khi đến công ty, bạn hãy bố trí cục Kim ở phòng làm việc hoặc bàn làm việc của bạn.
Thí dụ con trai bạn khuyết Kim, bạn bố trí cục Kim ở phòng của nó, hoặc trên bàn học của nó, đó là cách rất đơn giản.
Nếu hai người có ngũ hành khác nhau ngủ chung một phòng thì về cơ bản ngũ hành của hai người này đã bổ sung khiếm khuyết cho nhau, do đó bạn không cần chú trọng một hành nào đó trong bố cục chỉnh thể của căn phòng.
Nhưng nếu thời gian hai người ở trong căn phòng có chênh lệch rất lớn thì bạn nên dùng tương đối nhiều hành để phối hợp và phục vụ người thường xuyên ở trong phòng, điều này tùy thuộc vào sự tùy cơ ứng biến của bạn.
Nhưng muốn thực sự giải quyết được mọi vấn dề, bạn phải học những điều dưới đây.
HUYỀN CƠ CỦA CHÍN CUNG QUẺ DỊCH
Đây là một ô Cửu cung. Chúng ta xác định tám phương vị gồm Đông, Nam, Tây, Bắc, Đông Nam, Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc, đây chính là Cửu cung của quẻ Dịch.
Cửu cung của quẻ Dịch này cho chúng ta biết một bí mật là mỗi phương vị đại diện cho một thành viên gia đình.
Cha ở phía Tây Bắc, gọi là quẻ Càn.
Phía Tây Nam là quẻ Khôn, đại diện cho mẹ.
Phía Đông là quẻ Chấn, đại diện cho trưởng nam.
Phía Bắc là quẻ Khảm, đại diện cho thứ nam.
Phía Đông Bắc là quẻ Cấn, đại diện cho út nam.
Phía Đông Nam là quẻ Tốn, đại diện cho trưởng nữ.
Phía Nam là quẻ Ly, đại diện cho thứ nữ.
Phía Tây là quẻ Đoài, đại diện cho út nữ.
Bây giờ tôi sẽ nói về vấn đề bài trí trong nhà như thế nào.
Thí dụ bạn là người cha trong gia đình. Bạn muốn đặt một cái tủ lạnh trong phòng mà không ảnh hưởng đến những người khác, bạn nên đặt tủ lạnh ở phương Càn, tức là phía tây bắc, đặt ở phương vị này chỉ có ích cho bạn mà không gây hại cho người khác.
Bởi vậy bạn muốn bài trí cho mọi thành viên gia đình trong cùng một ngôi nhà thì phương pháp rất đơn giản.
ĐÔNG NAM NAM TÂY NAM
ĐÔNG |
Tốn Trưởng nữ |
Ly Thứ nữ |
Khôn Mẹ |
TÂY |
4 |
9 |
2 |
||
Chân Trưởng nam 3 |
Trung cung 5 |
Đoài Út nữ 7 |
||
Cấn Út nam 8 |
Khảm Thứ nam 1 |
Càn Cha 6 |
ĐÔNG BẮC BẮC TÂY BẮC
Bát quái và các thành viên gia đình
Theo hình này, những phương vị khác nhau đại diện cho các thành viên gia đình khác nhau, người khuyết Kim có thể đặt các đồ gia dụng hoặc đồ trạng trí trợ Kim như tủ lạnh hoặc máy lạnh ở phương vị mà mình thuộc về.
Thí dụ vợ khuyết Hỏa, thì đặt đèn chong ở phía tây nam đại diện cho bà chủ gia đình.
Chồng khuyết Kim thì đặt tủ lạnh và máy lạnh ở phía tây bắc. Con trai cả khuyết Mộc có thể đặt bàn học ở phía đông.
Nếu bạn có bốn người con trai, con thứ nhất là trưởng nam, con thứ tư là út nam, con thứ hai và thứ ba là thứ nam.
Phương vị mà bạn thuộc về là phương vị độc lập đại diện cho cá nhân bạn, việc bài trí ở phương vị đó chỉ có ảnh hưởng đến một mình bạn.
Trên đây gọi là bát quái cửu cung.
PHƯƠNG PHÁP ĐỔI VẬN BẰNG QUẺ DỊCH
Nếu nhà bạn không có vị trí Càn thì cho thấy ngôi nhà này không có nam chủ nhân, hoặc là nam chủ nhân thường xuyên vắng nhà. Do trong nhà không có phương vị thuộc về nam chủ nhân nên nam chủ nhân ở trong nhà sẽ cảm thấy khó chịu, tự nhiên không thích ở nhà.
Bởi vậy nếu chồng bạn có ngoại tình thì rất có thể là nhà bạn thiếu phía tây bắc.
Khả năng thứ hai là bạn đã đặt một hành mà anh ấy ghét nhất ở phía tây bắc. Thí dụ anh ấy khuyết Kim, nhưng bạn lại treo đèn đỏ, hoặc đặt một chậu hoa lớn ở phía tây bắc khiến Mộc Hỏa của anh ấy vượng thịnh nên anh ấy trở về nhà sẽ rất bực dọc.
Nếu anh ấy khuyết Kim mà bạn đặt tủ lạnh ở phía tây bắc thì về đến nhà tự nhiên anh ấv sẽ cảm thấy thoải mái.
Bạn phải biết rằng, người khuyết Hoả phải vẽ cửu cung ở nhà bếp, sau đó bài trí ở phương vị đại diện cho mình.
Người khuyết Thủy phải vẽ cửu cung ở nhà vệ sinh để tìm ra phương vị đại diện cho mình, người khuyết Kim và khuyết Mộc vẽ cửu cung ở phòng khách.
Đối với người khuyết Mộc, nơi trồng hoa trong nhà chính là vị trí Mộc.
Đôi với người khuyết Kim, máy lạnh trong nhà chính là vị trí Kim. Máy lạnh đặt ở vị trí nào thì sẽ khiến một thành viên gia tộc đó có Kim.
Nếu bạn là bà chủ gia đình thì hãy kiểm tra xem phía tây nam trong nhà có khí lạnh hay không, nếu có thì bạn hãy đặt ở vị trí thích hợp. Nếu không có thì bây giờ bạn ắt khuyết Kim cực độ, bạn nên đặt một cái tủ lạnh ở chỗ dó.
Trong kinh nghiệm thực tế, người khuyết Kim rất tự nhiên đặt tủ lạnh ở phòng khách, có người thậm chí còn đặt nhiều tủ lạnh trong phòng khách.
Thí dụ bạn đến phòng tập thể dục để tập luyện, bạn hãy vẽ phòng tập thành chín ô, sau đó thực hiện tập luyện ở phương vị của mình, hiệu quả sẽ rất tốt.
Năm 2009 khi đến công viên để tập thể dục, tôi nhận thấy người trong công viên tụ tập ở những chỗ khác nhau, chẳng hạn các bà thành một hội, các ông thành một hội khác, về cơ bản công viên thuộc hành Mộc, nhưng bạn tập
thể dục ở phương vị đại diện cho bạn sẽ có thể hấp thu hành mà bạn cần hữu hiệu hơn.
Kết quả tôi nhận thấy trong công viên, quả nhiên các bà tụ tập ở phía tây nam, các ông thì ở phía tây bắc.
Vì phía tây nam năm 2009 là trị trí vượng, phía tây nam ngoài đại diện cho Kim Hỏa, còn đại diện cho mẹ, nên các bà mẹ càng phải tranh thủ làm việc ở phía tây nam.
Sao Thất Xích năm 2010 bay đến phương đông, đại diện cho Thiên Tài, do đó phía đông nam trở thành phương vị mà bạn yêu thích nhất. Còn phía tây nam đại diện cho mẹ sẽ có sao Ngũ Hoàng Sát bay vào, cần chú ý sức khỏe của mẹ.
Bất kể bạn ở nơi nào cũng đều có thể vẽ chỗ đó thành chín ô, sau đó hành sự ở ô đại diện cho bạn. Nếu bạn là cha thì đừng bao giờ bỏ qua phương vị tây bắc, vì Càn là trời, ngày xưa đại diện cho vua, nên vị trí Càn đại diện cho vị trí của người đứng đầu.
PHƯƠNG PHÁP LẤY KIM TRONG KHÔNG GIAN
Người khuyết Kim rất thích mua gương, soi gương có thể hấp thu hành Kim. Nhưng nếu bạn kỵ Kim mà lại hay soi gương thì cho thấy bạn đang hành vận suy.
Tủ thông thường đều làm bằng gỗ, nhưng người khuyết Kim sẽ gắn thêm gương trên tủ gỗ mà không hiểu lý do, bề ngoài cho rằng như thế sẽ đẹp hơn, thực ra nguyên nhân là người đó kỵ Mộc nên dùng thủy tinh để che Mộc đi.
Trong các loại gương thì gương hình tròn có nhiều Kim nhất. Thế nào là gương trong gương? Đó chính là kính phóng đại (kính lúp).
Nếu toà nhà đối diện nhà bạn toàn bộ là vách dựng bằng kính thì vách dựng đó sẽ phản quang, toà nhà đó có rất nhiều Kim.
Điều kiêng kỵ về bếp đun của người khuyết Kim
Bếp đun trong bếp đại diện cho bà chủ nhà, người khuyết Kim khi chọn vị trí nhà bếp phải tránh cho bếp bị phản xạ của kính toà nhà đối diện.
Vách dựng kính có thể chia thành hai loại, Một loại là phản quang, một loại có thể nhìn xuyên thấu. Nếu bạn sử dụng loại kính sát mặt đất có thể nhìn xuyên thấu thì ý nghĩa giống như bạn sử dụng bếp mở, tức là bạn có thể hấp thu được nhiều ngũ hành ngoài cửa sổ. Nếu cửa số đó thường xuyên có nắng chiếu thì bạn có thể hấp thu được hành Hỏa, nếu ngoài cửa sổ là cây cối, bạn sẽ hấp thu được nhiều hành Mộc.
Giả sử bạn sử dụng vách dựng kính phản quang, đây là một thiết kế thuộc Kim. Nếu bạn đối diện với một toà nhà thuộc loại này, một số thầy phong thủy cho rằng nó sẽ ảnh hưởng đến phong thuỷ nhà bạn. Thực ra điều này tùy thuộc vào người đó là ai. Đối với người khuyết Kim thì đây là một tấm gương hàng ngày soi người đó, nhất là đối với người thân nhược (thân nhược ở đây tức là bản thân thuộc Kim nhưng không đủ Kim), mỗi ngày đều có thể nhìn thấy hai mình, qua đó tăng cường ngũ hành của bản thân.
Một số bộ quần áo có gắn tấm gương nhỏ, loại quần áo này có rất nhiều Kim. Ngoài ra quần áo có gắn các hạt lấp lánh như hạt cườm, khuy vàng, khuy bạc... đều rất thích hợp cho người khuyết Kim.
Nhưng có một điểm các bà chủ nhà phải lưu ý, đó là bếp đun trong nhà bếp đại diện cho bà chủ gia đình. Tôi từng xem phong thủy cho một ngôi nhà, bếp đun của nhà bếp bị sự phản xạ của toà nhà đối diện, từ một biến thành hai, tôi biết chủ nhân ngôi nhà này có hai vợ. Hơn nữa thật trùng hợp, hai bà vợ
của chủ nhà đều là người khuyết Kim, điều này cũng cho thấy hai bà thế lực đồng đều vì cả hai đều nhận được sự trợ giúp của gương.
PHƯƠNG PHÁP ĐỔI VẬN BẰNG TRẠCH BÀN
Ngoài cách tìm phương vị đại diện bằng quẻ Dịch, dưới đây là phương pháp đổi vận theo phong thủy thứ hai, đó là căn cứ vào trạch bàn để tìm vị trí có Kim trong nhà bạn.
Các bạn đều biết rằng phía tây đại diện cho Kim, nhưng mỗi ngôi nhà đều có một vị trí rất nhiều Kim.
Phía tây cố nhiên là Kim vị trên phạm vi lớn, nhưng tùy vào toạ hướng, mỗi ngôi nhà cũng có một phương vị thuộc Kim khác, phương vị bí mật này thường không thầy phong thủy nào tiết lộ. Thầy phong thủy dùng la bàn để tìm tọa hướng đơn vị, sau đó sẽ tính xem bài trí ở phương vị nào trong phòng là có lợi cho chủ nhà.
Bạn sẽ lấy làm lạ là thầy phong thủy không hề bài trí ở phía tây nhưng tại sao lại có thể tăng thêm vận Kim?
Bởi mỗi ngôi nhà đều tiềm ẩn một vị trí có rất nhiều Kim. Bạn học phương pháp sau đây sẽ có thể tìm được vị trí nào trong nhà có nhiều Kim nhất. Bạn chỉ cần tăng cường bài trí vật có liên quan đến Kim ở vị trí đó là có thể tăng thêm rất nhiều vận Kim.
Bạn phải biết rằng trái đất quay nên vị trí có Kim không vĩnh viễn ở phía tây. Vị trí này không ngừng biến động nên không phải lúc nào phía tây cũng nhiều Kim nhất.
Trước hết tôi xin trình bày về phép cửu tinh phi phục, còn gọi là thước đo không gian chín chín tám mốt bước.
Đây là một lý thuyết rất quan trọng trong lý luận phong thủy học. Không hiểu lý thuyết này thì sẽ không tìm được bí mật của không gian. Bí mật của không gian nằm ở phép đo không gian chín chín tám mốt bước, tức là có thể tìm được trong thước đo bầu trời.
Tháp chuông Tiêm Sa Chủy ở Hương cảng vì mất đi địa vận, nên chỉ đại vượng vào vận sáu năm 1965-1984, bước sang vận bảy 1984-2003 và vận tám hiện nay thì không còn thịnh vượng nữa, do đó học phong thủy nhất định phải biết tính vận của mỗi nơi.
Bạn đọc cần phải ghi nhớ phương pháp phi phục của phi tinh (sao bay) trong thước đo không gian tám mốt bước. Thứ tự bay như hình dưới, tức bắt đầu từ bước đầu tiên ở chính giữa, bay đến bước thứ hai ở phía dưới phải, sau
đó bay đến bước thứ ba, cứ thế tuần tự bay đến bước thứ chín ở phía trên trái thì thôi.
Bạn cũng có thể giơ bàn tay mình lên, khi ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út khép vào nhau sẽ xuất hiện chín ô. Sau khi ghi nhớ thứ tự bay thì không cần dùng bút ghi lại, có thể ấn ngón cái lên ô giữa của ngón giữa, sau đó bay từ ô thứ nhất ở chính giữa đến ô thứ chín theo thứ tự trong hình.
Thứ tự cửu tinh phi phục
Nếu ô ở chính giữa là 5, thì theo thứ tự của phi tinh ở hình trên, sẽ biến thành hình sau:
BẢNG TRA NHANH PHƯƠNG PHÁT ĐẠT Ở CÁC TỌA HƯỚNG KHÁC NHAU TRONG VẬN TÁM
* Phương toạ |
* Phương hướng |
[Phương phát đạt] |
Giáp |
Canh |
Phía đông |
Canh |
Giáp |
Phía đông |
Nhâm |
Bính |
Phía bắc |
Bính |
Nhâm |
Phía bắc |
Tý |
Ngọ |
Phía nam |
Ngọ |
Tý |
Phía nam |
Mão |
Dậu |
Phía tây |
Dậu |
Mão |
Phía tây |
Quý |
Đinh |
Phía nam |
Đinh |
Quý |
Phía nam |
Ất |
Tân |
Phía tây |
Tân |
Ất |
Phía tây |
Sửu |
Mùi |
Phía tây nam |
Mùi |
Sửu |
Phía đông bắc |
Thìn |
Tuất |
Phía đông nam |
Tuất |
Thìn |
Phía tây bắc |
Cấn |
Khôn |
Phía đông bắc |
Khôn |
Cấn |
Phía tây nam |
Dần |
Thân |
Phía đông bắc |
Thân |
Dần |
Phía tây nam |
Tốn |
Càn |
Phía tây bắc |
Càn |
Tốn |
Phía đông nam |
Tỵ |
Hợi |
Phía tây bắc |
Hợi |
Tỵ |
Phía đông nam |
BÁT TRẠCH PHI TINH
Mỗi ngôi nhà đều ẩn chứa vị trí của ngũ hành. Người khuyết Kim phải tìm vị trí của sao Văn Khúc, ngôi sao này còn được gọi là sao Lục Bạch, những người khuyết Kim phải tìm Lục Bạch.
Trước hết bạn phải tìm xem ngôi nhà “tọa” ở phương vị nào, mặt hướng đến phương vị nào.
Bạn bước ra ngoài cổng, mặt nhìn vào cổng rồi dùng la bàn tìm xem ngôi nhà của mình “tọa” ở phương vị nào.
Thí dụ nhà bạn là tọa bắc hướng nam điển hình. Phía bắc là Khảm nên đơn vị tọa bắc hướng nam được gọi là Khảm trạch (nhà hướng Khảm).
Số 5 vào cung giữa gọi là hậu thiên bát quái.
Trong hậu thiên bát quái, vị trí Khảm phía bắc là 1, cho nên trạch bàn của nhà hướng Khảm là số 1 bay vào cung giữa và biến thành hình sau:
Về mặt phi tinh, số 6 đại diện cho sao Lục Bạch. Phương vị của số 6 này chính là phương vị có rất nhiều Kim trong nhà.
Bạn có thể tìm được sao Văn Khúc trong nhà bạn toạ lạc ở phương vị nào thì coi như đã tìm được vị trí của Kim trong nhà, nghĩa là tìm được vận nhà của bạn.
Lấy một thí dụ, nhà bạn tọa hướng tây, phía tây là quẻ Đoài, tức là số 7, nên bạn phi số 7 vào cung giữa, tìm ra vị trí số 6 đại diện cho Kim.
Như vậy bạn sẽ biết ngay phía đông nam chính là vị trí Kim trong nhà bạn.
Bạn vẽ ra toàn bộ sơ đồ tám số phi tinh từ 1 đến 9 là biết được sao Văn Khúc của mỗi ngôi nhà ở phương vị nào. Những sơ đồ này rất hữu dụng đối với bạn.
Bạn chỉ cần đặt thứ thuộc Kim có màu lục ở vị trí sao Văn Khúc là có thể nhận được rất nhiều Kim.
Khi tìm phương vị bạn phải dùng la bàn, nếu không sẽ không thể tìm đúng phương vị. Bạn muốn học cách đổi vận theo phong thủy thì la bàn là công cụ không thể thiếu.
ĐÔNG NAM NAM TÂY NAM
Tốn Trưởng nữ 4 |
Ly Thứ nữ 9 |
Khôn Mẹ 2 |
Chấn Trưởng nam 3 |
Trung cung 5 |
Đoài Út nữ 7 |
Cấn Út nam 8 |
Khảm Thứ nam 1 |
Càn Cha 6 |
ĐÔNGTÂY ĐÔNG BẮC BẮC TÂY BẮC
Hình Hậu thiên bát quái (thước đo không gian)
Mỗi phương vị trên ô cửu cung đại diện cho một thành viên gia đình.
Mỗi ô trong ô cửu cung đại diện cho sự phi phục (bay và nằm) của một ngôi sao.
Các số từ 1 đến 9 trong ô cửu cung đại diện cho tên gọi của chín ngôi sao trên trời, đó là sao Nhất Bạch, sao Nhị Hắc, sao Tam Bật, sao Tứ Lục, sao Ngũ Hoàng, sao Lục Bạch, sao Thất Xích, sao Bát Bạch, sao Cửu Tử.
Mỗi ngôi sao và mỗi quẻ tượng đều đại diện cho một hành, còn chín ngôi sao đại diện cho chín loại cát hung khác nhau.
Núi Kim Bảo ở Đài Loan nổi tiếng nhờ an táng Đặng Lệ Quân, mỗi ngôi mộ trên núi này đều có thiết kế đặc biệt. Hình trên là một huyệt có hình bát quái.
BÍ MẬT KHÔNG ĐƯỢC TIẾT LỘ
Nếu bạn sống trong nhà cao tầng, bạn nên dùng tọa hướng của toà nhà hay dùng tọa hướng của đơn vị mình để tính toán?
Trong đời sống hiện đại, khoảng từ tầng một đến tầng năm là chịu ảnh hưởng của từ trường mặt đất, do đó tầng một đến tầng năm, kể cả tầng hầm, đều lấy tọa hướng của toà nhà làm tọa hướng của đơn vị mình. Đơn vị từ tầng sáu trở lên thì lấy phương hướng cửa chính của bản thân đơn vị làm tọa hướng.
Nếu bạn sống trong nhà kiểu phương Tây trong hoa viên thì việc tìm tọa hướng rất đơn giản, cửa chính của bạn chính là hướng của ngôi nhà.
Phương pháp xác định phương hướng ngôi nhà
Bạn muốn tìm phương hướng ngôi nhà của mình, trước hết phải dùng la bàn. Khi đo không được đứng ở chính giữa nhà, mà phải ra khỏi nhà, đứng ở chỗ cách cổng ba bước nhìn vào nhà để đo, như thế sẽ biết toạ vị của nhà mình. Từ tầng 5 trở xuống thường lấy phương hướng của toà nhà làm tọa hướng của đơn vị. Đơn vị từ tầng sáu trở lên thì lấy phương hương của cửa lớn của bản thân đơn vị làm tọa hướng.
Khi tìm được phương vị mà nhà mình tọa, bạn đặt con số đại diện cho phương vị đó trong Hậu thiên Bát quái vào cung giữa và sắp xếp thứ tự của Phi tinh Cửu cung là tìm được số 4 đại diện cho sao Văn Khúc nằm ở vị trí nào trong nhà bạn. Vị trí đó chính là phương vị có nhiều Kim nhất trong nhà. Nếu đứng ở giữa nhà thì vị trí đó có thể cho kết quả sai.
Bạn phải đứng ngoài cửa chính để đo thì mới tìm được phương vị từ góc độ cân bằng với cửa chính. Bạn đưa la bàn về phía cửa chính rồi nhìn phía trước của la bàn xem đó là quẻ nào, sau đó cho con số đại diện cho quẻ đó bay vào cung giữa là biết ngay được sao Văn Khúc của ngôi nhà nằm ở vị trí nào.
Nếu bạn đứng ở chính giữa nhà thì bạn phải vẽ cửu cung.
Bạn phải hiểu rõ rằng sao Văn Khúc ở vị trí số 6 đại diện cho Kim. Nếu bạn khuyết một hành khác thì cần tìm ra phương vị đại diện cho hành đó.
Bạn phải chú ý phương vị này được xét theo phương vị của cả ngôi nhà chứ không chỉ riêng căn phòng của bạn. Sau khi tìm được phương vị có Kim, bạn dùng phương vị đó làm phòng ngủ của mình là tốt nhất. Một số người cảm thấy từ khi thay đổi vị trí ngủ thì vận trình thay đổi rất lớn, chính là dựa trên lý do này.
Tọa Tý hướng Ngọ |
Hướng Tý Ngọ |
Tọa Quý hướng Đinh |
Hướng Quý Đinh |
Tọa Sửu hướng Mùi |
Hướng Sửu Mùi |
Tọa Cấn hướng Khôn |
Hướng Cấn Khôn |
Tọa Dần hướng Thân |
Hướng Dần Thân |
Tọa Giáp hướng Canh |
Hướng Giáp Canh |
Tọa Mão hướng Dậu |
Hướng Mão Dậu |
Tọa Ất hướng Tân |
Hướng Ất Tân |
Tọa Thìn hướng Tuất |
Hướng Thìn Tuất |
Tọa Tốn hướng Càn |
Hướng Tốn Càn |
Tọa Tỵ hướng Hợi |
Hướng Tỵ Hợi |
Tọa Bính hướng Nhâm |
Hướng Bính Nhâm |
Quẻ Khảm đại diện cho tam sơn “Nhâm Tý Quý” Quẻ Cấn đại diện cho tam sơn “Sửu Cấn Dần” Quẻ Chấn đại diện cho tam sơn “Giáp Mão Ất” Quẻ Tốn đại diện cho tam sơn “Cấn Tốn Tỵ”
Quẻ Ly đại diện cho tam sơn “Bính Ngọ Đinh”
Quẻ Khôn đại diện cho tam sơn “Mùi Khôn Thân” Quẻ Đoài đại diện cho tam sơn “Canh Dậu Tân”
Quẻ Càn đại diện cho tam sơn “Tuất Càn Hợi”
Tọa Ngọ hướng Tý |
Hướng Ngọ Tý |
Tọa Đinh hướng Quý |
Hướng Đinh Quý |
Tọa Mùi hướng Sửu |
Hướng Mùi Sửu |
Tọa Khôn hướng Cấn |
Hướng Khôn Cấn |
Tọa Thân hướng Dẩn |
Hướng Thân Dẩn |
Tọa Canh hướng Giáp |
Hướng Canh Giáp |
Tọa Dậu hướng mão |
Hướng Dậu Mão |
Tọa Tân hướng Ất |
Hướng Tân Ất |
Tọa Tuất hướng*Thìn |
Hướng Tuất Thìn |
Tọa Càn hướng Tốn |
Hướng Càn Tốn |
Tọa Hợi hướng Tỵ |
Hướng Hợi Tỵ |
Tọa Nhâm hướng Bính |
Hướng Nhâm Bính |
Phòng trưng bày phong thủy của tôi tọa bắc hướng nam, thuộc Khảm trạch (nhà thuộc quẻ Khảm), phương vị của Kim là phía Đông Bắc.
Nếu cần Kim, bạn phải chọn đơn vị ở phía Bắc trong toà nhà để kinh doanh, vì đơn vị đó có nhiều Kim nhất. Nhưng nếu bạn kỵ Kim mà lại lựa chọn đơn vị có nhiều Mộc nhất trong toà nhà này để kinh doanh thì cơ hội thành công của bạn sẽ giảm đi.
Do đó trước hết bạn phải tìm xem đơn vị của mình có toạ lạc ở vị trí có nhiều Kim nhất trong toà nhà hay không.
Bạn tính toán Phi tinh theo tọa hướng của cả toà nhà là biết ngay đơn vị mình có Kim hay không.
Sau đó bạn dùng toạ hướng của đợn vị mình để tính Phi tinh, tìm xem bạn có ngủ ở phương vị Kim hay không. Nếu đáp án của bạn là “có” thì bạn đã nhận được rất nhiều vận Kim, tức là thực ra bạn không cần phải đổi vận nữa.
ĐẠI DIỆN KIM CỦA SAO NĂM
Phương vị được tìm theo phương pháp trên là Kim vị có tính vĩnh cửu trong đơn vị, không thay đổi theo thời gian.
Nhưng Kim vị mỗi năm đều thay đổi theo thế vận, giống như vận trình và thời vận của con người thay đổi hàng năm. Do đó ngoài cách tìm hỏa vị của toà nhà bằng la bàn, chúng ta cũng có thể xác định đâu là phương vị của Kim theo Phi tinh của mỗi năm.
Phương hướng của toà nhà không thay đổi, nhưng sao năm của mỗi năm lại khác nhau, do đó mỗi năm có phương hướng ngũ hành khác nhau. Đồ vật phong thuỷ thiết kế hàng năm đều căn cứ vào sao năm để xác định phương vị nào đặt đồ vật nào.
Thí dụ năm 2009, sao Lục bạch bay vào cung Khôn, đại diện cho bất kỳ không gian nào, từ vũ trụ lớn là cả toà nhà cho đến vũ trụ nhỏ là căn phòng của bạn, Kim vị đó đều ở phía tây nam toà nhà.
Bởi vậy có người đặt “hộp khóa của báu” ở phía tây nam trong nhà, đây chính là vật phong thủy giúp sinh vượng sao tài Lục Bạch.
Do đây là phương vị thay đổi hàng năm, nên rất chính xác.
Phía đông bắc là quẻ Cấn, đại diện cho út nam, ngũ hành thuộc Thổ. Thổ trông coi tì vị của con người.
Phía bắc là quẻ Khảm, đại diện cho thứ nam, ngũ hành thuộc Thủy. Thủy trông coi thận, ruột, bàng quang và tai của con người.
Phía tây bắc là quẻ Càn, đại diện cho cha, ngũ hành thuộc Kim. Kim trông coi phổi, họng, mũi lưỡi và đại tràng của con người.
Một số người sẽ hỏi: “Tháng thì có thể dùng Phi tinh (sao bay) để tính phương vị không?”. Một số người sẽ hỏi: “Ngày, giờ có thể dùng Phi tinh để tính không?”.
Câu trả lời là bất kể năm, tháng, ngày hay giờ đều có thể tính phương vị của Phi tinh. Nhưng vấn đề là sao bay của bạn quá nhiều thì sẽ gây rối loạn. Do đó theo kinh nghiệm của tôi, tìm được sao năm đã quá đủ. Nếu muốn tính sao tháng và sao ngày thì mỗi ngày bạn đều phải di chuyển đồ vật trong nhà, đó là điều phi thực tế.
Con người không thể bị phong thuỷ quay lại kiểm soát sinh hoạt thường ngày, đó là thứ nhất.
Thứ đến là bí mật của Ngũ hành, đó là giúp mỗi hành của bạn đều được điều hoà. Ý nghĩa của mệnh khuyết là bạn cần một hành nào đó hơn cả, nhưng không có nghĩa là bạn coi bốn hành còn lại là thù địch, do đó bạn đừng làm quá, không cần vứt bỏ mọi món đồ kim loại, cũng không phải cứ nhìn thấy Kim là quay đầu đi hướng khác.
Ý nghĩa của khuyết Kim là bạn cần nhiều Kim hơn về tỷ lệ, nhưng không có nghĩa là sinh ra oán hận đối với các hành khác, mọi thứ đều phải đúng mức.
Tận dụng sinh khí của mùa xuân
NHẬN THỨC CUỘC SỐNG CỦA KIM
Trước khi học Bát tự, trước hết chúng ta cần có khái niệm rõ ràng về hành Kim.
Thí dụ về đại thể, mùa xuân hàng năm là mùa Mộc vượng, người khuyết Mộc có thể nói là rất vui trong khoảng thời gian này, nhưng người khuyết Kim trong khoảng thời gian này nếu không có Kim của vận năm đó sẽ gặp kẻ địch lớn nhất. Người khuyết Kim muốn hành vận trong lúc này thì phải dùng rất nhiều rìu và dao để chặt bỏ cây cối quá vượng.
Người khuyết Kim chỉ cần bên người thường xuyên có nhiều đồ kim loại và sắc nhọn là sẽ không gặp khó khăn quá mức.
Người khuyết Kim muốn trở thành chuyên gia giỏi thì không được chỉ nghe mà không làm, phải có những hành động thực tế, phải thường xuyên có một cái kéo ở bên mình, hơn nữa phải chọn mua loại tốt nhất.
Bị thế vận bất lợi, các bạn không được thoái chí, không được hời hợt. Những người chưa thay kính khung vàng phải có hành động ngay.
Người khuyết Kim phải ghi nhớ rằng, mùa xuân là mùa Mộc vượng, Mộc vượng nên Kim suy, mà Kim đại diện cho phổi, nên viêm phổi hay xảy ra vào mùa xuân. Trong khoảng thời gian này người khuyết Kim phải đặc biệt cẩn thận, phải luôn mang kéo hoặc đồ kim loại bên mình.
Nếu đứa con trai có bát tự rất nóng của bạn thi vào mùa hè, bạn có thể mua một cái túi chườm lạnh ở tiệm bán dụng cụ y tế, thứ này chính là Kim. Bạn bảo nó mang túi chườm lạnh này, vào phòng thi. Thường ngày bạn mang theo túi chườm lạnh cũng có thể nhận được rất nhiều Kim.
Người khuyết Kim nên thờ Quan Âm trong nhà, vì Quan Âm thuộc Kim, tốt nhất bạn hãy đặt tượng Quan Âm bằng sứ trắng hoặc kim loại. Bạn cũng
phải biết rằng Quan Đế thuộc Hoả, Dược Sư Phật thuộc Mộc. Người khuyết Kim thờ Quan Âm có thể tăng vận.
Bạn cũng phải lưu ý những chữ nào có chứa Kim. Thí dụ chữ Càn thuộc Kim. Thịt bò khô có rất nhiều Kim, nhưng khô bò cay thì có rất nhiều Hỏa.
Màu trắng có rất nhiều Kim, mà màu vàng càng có nhiều Kim, nhưng nếu quần áo của bạn chỉ có bề ngoài màu vàng mà vải bên trong màu đỏ thì sẽ không có nhiều Kim. Quần áo màu vàng nếu có đính thêm kim cương hay ngọc trai thì càng có nhiều Kim.
Về mặt phong thuỷ, chúng ta tìm phương vị thuộc Kim mỗi năm theo phi tinh của mỗi năm, đây là phương vị chung của mọi người, nhưng ngoài ra chúng ta cũng phải tính toán Kim vị mà chỉ bản thân mình mới có.
Khi bạn tìm được vị trí có Kim thuộc về riêng bạn trong mỗi ngôi nhà, không cần trang trí đồ nội thất ngay, bạn chỉ cần đặt ở đó một cái chuông vàng, hoặc đồ đồng màu vàng, thậm chí thờ Quan Âm ở vị trí đó là đã có thể trợ vượng cho hành Kim một cách hữu hiệu.
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BÁT TỰ
Trong Bát tự học, ngũ hành của một người được khống chế bởi mùa mà người đó sinh ra.
Thí dụ như thế nào là một người nhiều Hỏa, đó là người đó sinh ra vào mùa hè. Một người sinh ra vào mùa đông thì không có nhiều Hỏa. Mùa thu là mùa cây cối héo úa, ra đời vào mùa thu nhất định khuyết Mộc, mà sinh vào mùa Xuân thì nhất định Mộc vượng.
Rất nhiều người thấy trong bát tự của mình có chữ Kim bèn cho rằng mình không hề cần Kim, đó là sai lầm, lý do là không hiểu rằng ngũ hành của bát tự bị mùa khống chế.
Tôi xin nhấn mạnh một lần nữa, ý nghĩa của khuyết Kim không phải nghĩa là chỉ cần hành Kim. Một số người khuyết Kim còn khuyết Thủy, một số người khuyết Kim cũng khuyết Hỏa hoặc khuyết Mộc, thậm chí một số người vì trong
bát tự toàn là Kim gọi là tùng Kim cách nên ngược lại khuyết Kim, nhưng trường hợp này rất ít.
Chúng ta hãy ôn lại chín mật mã của Kim:
- Dậu
- Thân
- Tỵ
- Tuất
- Sửu
- Thân Dậu Tuất - cục Kim tam hội
- Tỵ Dậu Sửu - cục Kim tam hợp
- Thìn Dậu - hợp Kim
- Ất Canh - hợp Kim
Chín mật mã trên đều là chữ và tổ hợp thuộc Kim. Chỉ cần trong bát tự của bạn chứa chín mật mã này thì cho thấy bạn có thể nhận được hành Kim.
Trong chín mật mã trên bạn phải ghi nhớ chữ Dậu, vì chữ này nhiều Kim nhất, nó gặp bất kỳ thứ gì cũng không thay đổi.
Các mật mã còn lại đều thay đổi. Thí dụ chữ Thân gặp Tỵ sẽ biến thành Thủy nên chữ Thân có chút không đáng tin cậy.
Về mặt bát tự học, Thân và Dần Tỵ Hợi đều là những chữ không tin được. Khi đại vận gặp bốn chữ này thì đều cho thấy có nhiều biến đổi, nhất là khi ba chữ Dần Thân Tỵ gặp nhau sẽ có kiện tụng.
Do đó chữ Thân phải xem môi trường xung quanh mới quyết định được nó thuộc hành nào. Thân là con khỉ, có nghĩa là về mặt tính cách, người cầm tinh khỉ biết thay đổi theo thời thế, thuộc loại hình thời thế tạo anh hùng. Tính cách của người cầm tinh khỉ là chuyển biến nhanh, khả năng thích nghi tốt, có thể nói là nhanh nhạy.
Kém nhanh nhạy nhất là gà, tức là Dậu. Người cầm tinh gà rất cố chấp, giống như chữ Dậu từ đầu đến cuối toàn là Kim, không có bất kỳ thay đổi nào, dù thời thế đã hoàn toàn là Mộc nó cũng không thay đổi. Chữ Dậu là chữ nhiều Kim nhất, người khuyết Kim phải nhận biết chữ này, đây là chữ thực sự cần thiết nhất cho bạn.
Mão Dậu đối địch nhau, trong tháng Mão, quý nhân của người khuyết Kim yếu nhất. Tháng này chữ Dậu yếu nhất, tức gà yếu nhất, phổi cũng yếu nhất, cho nên tháng Mão dễ bị mắc bệnh đường hô hấp.
CƠN SỐT TÌM KIM TRONG BÁT TỰ TỨ TRỤ
Bây giờ tôi sẽ hướng dẫn bạn cách tìm ra đại vận bát tự, vận trình mỗi năm và cung mệnh của mình.
Trước tiên bạn phải học cách sắp xếp bát tự.
Trước hết, bạn hãy ôn lại 10 thiên can, đó là:
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
Thiên can |
Giáp |
Ất |
Bính |
Đinh |
Mậu |
Âm dương |
Dương + |
Âm - |
Dương + |
Âm - |
Dương + |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
Thiên can |
Kỷ |
Canh |
Tân |
Nhâm |
Quý |
Âm dương |
Âm - |
Dương + |
Âm - |
Dương + |
Âm - |
Thiên can được phân chia thành âm dương:
Thiên can thứ 1, 3, 5, 7, 9 thuộc dương (+)
Thiên can thứ 2, 4, 6, 8, 10 thuộc âm (-)
Theo lý thuyết:
Nam giới thuộc dương tính, gọi là mệnh Càn, tức là “chính” (dương). Nữ giới thuộc âm tính, gọi là mệnh Khôn, tức là “phụ” (âm).
Nam giới thuộc dương, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (dương) (dương) = (dương), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy xuôi.
Nam giới thuộc dương, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (dương) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy ngược.
Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là dương tính thì (âm) (dương) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy ngược.
Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (âm) = (dương), Bát tự sắp xếp theo phương pháp suy xuôi.
Mỗi người đều có giờ, ngày, tháng, năm sinh hãy chia thành 8 ô như hình dưới.
Thí dụ, đàn ông sinh vào giờ Tuất ngày 13 tháng 10 năm 1956. Từ lịch vạn niên, bạn tra được Thiên can và Địa chi của ngày 13 tháng 10 năm 1956 là “Quý Sửu”. “Quý Sửu” này chúng ta gọi là Nhật nguyên, tức là người này bản thân thuộc Quý Thủy, mà đàn ông được gọi là Càn tạo.
Thiên can Địa chi của tháng được xác định theo tiết khí. Căn cứ vào Nguyệt kiến của 24 tiết khí, bạn sẽ tìm được ngày 8 tháng 10 đến ngày 8 tháng 11 dương lịch là tháng Tuất, bạn tra lịch vạn niên là biết được Thiên can Địa chi của tháng Tuất năm 1956 là “Mậu Tuất”.
Khi tra lịch vạn niên, bạn có thể thấy ngày 8 tháng 10 là ngày Hàn lộ, ngày đó là 15 giờ 35 phút giờ Thân ngày mùng năm âm lịch.
Từ lịch vạn niên, bạn cũng tìm được năm 1956 là năm Bính Thân, đến đây thì Thiên can Địa chi của ngày, tháng, năm đều đã tìm được.
Muốn tìm Thiên can của giờ Tỵ, bạn cũng chỉ cần tra lịch vạn niên. Trong lịch vạn niên, bạn có thể tìm được Thiên can của giờ Tỵ. Do Nhật nguyên của ngày sinh là Quý Thuỷ, nên Thiên can Địa chi của giờ Tỵ là Đinh Tỵ, do đó Bát tự của người này như sau: năm Bính Thân, tháng Mậu Tuất, ngày Quý Sửu, giờ Đinh Tỵ.
Tôi cho rằng về phương diện giờ, không cần phải chia thành “giờ Tý ngày” hay “giờ Tý đêm”, tóm lại cứ bước qua 11 giờ đêm là được tính vào giờ Tý của ngày hôm sau, cách tính này là chuẩn xác, không cần chia giờ Tý thành ngày và dêm.
Do môi trường xã hội không ngừng thay đổi, nên lý thuyết được truyền lại từ xưa chưa hẳn đã hoàn toàn phù hợp với xã hội hiện nay, cần lược bỏ những lý thuyết không hợp thời, giữ lại những thứ hữu dụng.
XẾP ĐẠI VẬN BÁT TỰ
Bạn phải xếp Đại vận cho Bát tự nêu trên, mỗi mười năm là một Đại vận, chúng ta xếp ra Thiên can Địa chi của tám Đại vận, tức đại diện cho 80 năm tuổi thọ của con người.
Xếp tám Đại vận là thuận theo tâm lý của người bình thường. Nếu bạn xếp quá ít thì người ta sẽ cho rằng tuổi thọ của mình rất ngắn, do đó tốt nhất bạn hãy xếp ít nhất là tám Đại vận.
Bát tự trên đây là của một người đàn ông, nam giới thuộc Càn, tức là là dương tính cho nên là “chính” (dương).
Thiên can của năm trên là “Bính”, thuộc dương tính, tức là “chính” (dương), do (dương) (dương) = (dương), nên phương pháp sắp xếp của Bát tự này là suy xuôi.
Suy xuôi nghĩa là đếm xuôi từ ngày 13 tháng 10 đến tiết lệnh sau đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem bát tự này khởi vận từ tuổi nào.
Nếu bát tự trên là nữ giới thì nữ giới thuộc Khôn, tức là âm tính, là “Phụ” (âm). Thiên can là “Bính”, thuộc âm, tức là “phụ” (âm), nên (âm) (dương) = (âm), nếu Bát tự thuộc nữ giới thì phương pháp sắp xếp là suy ngược.
Suy ngược có nghĩa là đếm ngược từ ngày 13 tháng 10 đến tiết lệnh trước đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào.
Bây giờ bạn hãy dùng phương pháp suy xuôi để xếp Đại vận cho Bát tự trên.
Theo lịch vạn niên, từ ngày 13 tháng 10 đếm xuôi đến tiết lệnh trước đó là ngày Lập đông tức ngày 7 tháng 11, từ ngày 13 tháng 10 đến ngày 7 tháng 11 là 25 ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra 2 ngày thì tính là một năm. Do đó 25 ngày tính là tám năm, tức bát tự này khởi vận tức năm tám tuổi.
(Nếu dùng phương pháp tính ngược thì từ ngày 13 tháng 10 đếm ngược đến tiết lệnh trước đó là Hàn lộ ngày 8 tháng 10, từ ngày 13 tháng 10 đến ngày 8 tháng 10 là năm ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra hai ngày thì tính là một năm. Vậy năm ngày tính là hai năm, tức Bát tự của người phụ nữ này khởi vận từ năm hai tuổi).
Nếu bát tự tính bằng cách suy xuôi, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ được tính ra bằng cách suy xuôi theo Thiên can Địa chị của tháng sinh, tức tháng sinh là Mậu Tuất, thì Thiên can Địa chi của tháng sau đó là Kỷ Hợi, tháng sau nữa là Canh Tý, từ đó suy ra Đại vận của Bát tự.
(Nếu bát tự tính bằng cách suy ngược, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ được tính ra bằng cách suy ngược theo Thiên can Địa chị của tháng sinh, tức tháng sinh là Mậu Tuất, thì Thiên can Địa chi của tháng trước đó là Đinh Dậu, nên Đại vận thứ nhất là Đinh Dậu, Đại vận tiếp theo là Bính Thân,
cứ thế loại suy).
Năm 1956 tháng 10 ngày 13 giờ Tỵ (nam) Nhật nguyên
Bính |
Mậu |
Quý |
Đinh |
Thân |
Tuất |
Sửu |
Tỵ |
8 |
18 |
28 |
38 |
48 |
58 |
68 |
78 |
Kỷ Hợi |
Canh Tý |
Tân Sửu |
Nhâm Dần |
Quý Mão |
Giáp Thìn |
Ất Tỵ |
Bính Ngọ |
Bạn đọc cần lưu ý là tính bát tự phải tính theo tuổi thực.
Tuổi mụ tức là tính cả thời gian còn nằm trong bụng mẹ. Ngày thụ thai chúng ta gọi là Thai nguyên. Do Bát tự có sau khi sinh, nên Bát tự không tính cả tuổi mụ.
Vậy cái gì thì tính cả tuổi mụ? Diện tướng (xem tướng mặt) tính cả tuổi mụ, bởi tướng mạo của bạn đã được hình thành từ trong bụng mẹ, do đó xem diện tướng phải tính cả tuổi mụ, xem tướng bàn tay cũng phải tính cả tuổi mụ, nhưng Bát tự thì chỉ tính tuổi thực.
Phương pháp tính Thai nguyên
Mang thai 10 tháng, khoảng 300 ngày
Từ ngày sinh suy ngược về trước 10 tháng chính là tháng thai Dưới đây tôi tổng kết sáu điểm mấu chốt khi sắp xếp Đại vận của Bát tự: 1. Biết âm dương của Thiên can.
- Biết Thiên can của ngày sinh, tức là Nhật nguyên.
- Biết nguyên lý:
(dương) (dương) = (dương)
(dương) (âm) = (âm)
(âm) (dương) = (âm)
(âm) (âm) = (dương)
- Định tháng theo tiết lệnh.
- Suy xuôi/suy ngược, cứ ba ngày coi là một năm.
- Bát tự tính theo tuổi thực.
THẦN CƠ TRONG PHÊ ĐOÁN BÁT TỰ
Người đàn ông nêu trên sinh năm 1956, tính đến năm 2003 khi tôi phê bát tự cho ông thì ông ta 47 tuổi, khi ấy ông ta hành vận Dần Mộc.
Dần Mộc không thuộc chín mật mã lớn của Kim nên người đàn ông này chưa bước vào đại vận của cuộc đời. Ông ta cần vận Kim Thủy, mà vận Thủy xuất hiện ở đại vận Quý Mão năm 48 tuổi. Đại vận này có Thủy, nhưng Thủy không đủ để giúp ông ta hành vận, vì trong bát tự của ông ta cần nhất là Kim.
Kim có hai chức năng là tiết di sức mạnh của kẻ địch, sau đó sinh vượng cho chính mình. Chỉ dựa vào hành Thủy thì chỉ có thể sinh vượng cho mình chứ không thể tiêu diệt kẻ địch, bởi vì kẻ địch của ông ta là một đống Thổ nóng.
Muốn tiết bỏ sức mạnh của Thổ nóng, phải dựa vào Kim, vì Thổ sinh Kim, Kim có thể tiết được khí của Thổ. Bởi vậy trong bát tự này, Kim có thể hóa sát, cũng có thể chiêu vượng, vận tốt nhất chính là lúc hành vận Kim.
Xét từ bát tự, thực ra ông ta đã hành xong vận Kim của cuộc đời, điều này có nghĩa là hiện nay đôi khi cảm thấy không vui, vì ông ta không tìm được bất kỳ nhân tố nào để giải tỏa áp lực xung quanh rồi sau đó sinh vượng cho mình. Cho dù 5 năm tới ông ta bước vào vận Thủy, nhưng điều đó chỉ cho thấy ông ta có thể tương đối hành vận chứ không thể xua đuổi được kẻ địch, đó chính là áp lực ông ta.
Do Thổ đại diện cho sao Quan, Thổ khắc Thủy, tức là sao Quan hạn chế, gò bó, khiến có cảm giác bị trói buộc nên ông ta phải nhận được Kim mới thấy thoải mái.
Vậy người đàn ông này trong tương lai có nhận được vận Kim hay không?
Về mặt bát tự học, chúng ta tìm ra người đàn ông này có thể nhận được vận Kim bằng hai cách. Cách thứ nhất là xem mỗi năm ông ta hành vận năm nào. Đây không phải là chỉ thiên can địa chi của năm, bởi thiên can địa chi này ảnh hưởng đến mọi người.
Chúng ta phải xem trong mỗi năm mình hành vận nào, đây là vận năm riêng biệt của mỗi người. Từ vận năm riêng biệt, chúng ta có thể biết được rất nhiều điều.
PHÊ ĐOÁN VẬN TRÌNH MỖI NĂM
Sau khi xếp đại vận cho bát tự, chúng ta phải xếp đại vận của mỗi năm.
Trong bát tự học, một Đại vận được tính là mười năm. Trong mười năm này, bạn sẽ hành vận năm nào? Trong mười năm này, một số năm có nhiều Kim hơn, một số năm có ít Kim hơn. Để tìm được vận Kim của từng năm, phải tìm được vận hành từng năm trong cuộc đời.
Điều bây giờ là tìm ra vận trình mỗi năm ảnh hưởng đến chính bạn, tức là thuộc về bạn. Nếu bạn nhận thấy trước kia không thể hành vận, thì nguyên nhân rất lớn là vận năm của bạn bất lợi.
Để tìm được vận năm của một người, phương pháp là suy xuôi hoặc suy ngược Thiên can của giờ, xem Đại vận trong Bát tự của người đó là suy xuôi hay suy ngược.
Thí dụ như Bát tự nêu trên, giờ sinh là giờ Đinh Tỵ, suy xuôi về trước là Mậu Ngọ, Mậu Ngọ chính là vận năm mà người đàn ông này hành lúc một tuổi. Có nghĩa là từ ngày 13 tháng 10 năm 1957 đến ngày 13 tháng 10 năm 1958 ông ta hành vận Mậu Ngọ, đây là vận Hỏa Thổ, tức ngay từ khi sinh ra ông ta đã không hẳn có vận.
Mậu Ngọ suy xuôi ra sau tiếp theo là Kỷ Mùi, tức là hai tuổi hành vận Kỷ Mùi.
Cứ thế loại suy, bạn có thể tính được vận trình mỗi năm trong cuộc đời. Nhưng hãy nhớ rằng phải căn cứ vào vận năm, khi cần suy ngược thì suy ngược, khi cần suy xuôi thì suy xuôi.
Người đàn ông có Bát tự trên 47 tuổi, bạn đọc tra nạp âm 60 Giáp tử trong lịch vạn niên là tìm thấy từ Mậu Ngọ suy xuôi ra sau 46 cái là Giáp Thìn (nếu suy ngược thì là Canh Ngọ).
Tôi đã thực hiện cho bạn một bảng liệt kê thứ tự 60 giáp tử. Giờ sinh của bát tự nêu trên là Đinh Tỵ, tức số 54 trong bảng, muốn tìm vận hành ở tuổi 47, chỉ cần lấy 54 cộng với 4 rồi cộng với 41, tức Giáp Thìn ở số 41 chính là vận hành khi 47 tuổi.
Khi bạn tìm ra được vận trình mỗi năm của mình là có thể biết được trong quá khứ có những ngày bạn rất tốt hoặc rất tồi tệ, cũng biết được năm nào sau này có vận tốt. Bạn tìm được vận hành mỗi năm của mình sẽ có thể nắm bắt chính xác hơn bát tự của mình.
Thủy |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Giáp Tý |
Ất Sửu |
Bính Dần |
Đinh Mão |
Mậu Thìn |
Kỷ Tỵ |
Canh Ngọ |
Tân Mùi |
Nhâm Thân |
Quý Dậu |
Giáp Tuất |
Ất Hợi |
|
Hoả |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
Bính Tý |
Đinh Sửu |
Mậu Dần |
Kỷ Mão |
Canh Thìn |
Tân Tỵ |
Nhâm Ngọ |
Quý Mùi |
Giáp Thân |
Ất Dậu |
Bính Tuất |
Đinh Hợi |
|
Mộc |
25 |
26 |
27 |
28 |
29 |
30 |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
36 |
Mậu Tý |
Kỷ Sửu |
Canh Dần |
Tân Mão |
Nhâm Thìn |
Quý Tỵ |
Giáp Ngọ |
Ất Mùi |
Bính Thân |
Đinh Dậu |
Mậu Tuất |
Kỷ Hợi |
|
Kim |
37 |
38 |
39 |
40 |
41 |
42 |
43 |
44 |
45 |
46 |
47 |
48 |
Canh Tý |
Tân Sửu |
Nhâm Dần |
Quý Mão |
Giáp Thìn |
Ất Tỵ |
Bính Ngọ |
Đinh Mùi |
Mậu Thân |
Kỷ Dậu |
Canh Tuất |
Tân Hợi |
|
Thổ |
49 |
50 |
51 |
52 |
53 |
54 |
55 |
56 |
57 |
58 |
59 |
60 |
Nhâm Tý |
Quý Sửu |
Giáp Dần |
Ất Mão |
Bính Thìn |
Đinh Tỵ |
Mậu Ngọ |
Kỷ Mùi |
Canh Thân |
Tân Dậu |
Nhâm Tuất |
Quý Hợi |
CÁCH KIỂM TRA QUAN HỆ THÂN THÍCH VƯỢNG KIM
Nhật nguyên tức là can ngày của ngày sinh, bạn tra lịch vạn niên sẽ tìm được ngay Nhật nguyên ngày sinh của mình.
Ban cũng cần biết rằng trong Thiên can, Giáp Ất thuộc Mộc, Bính Đinh thuộc Hỏa, Mậu Kỷ thuộc Thổ, Canh Tân thuộc Kim, Nhâm Quý thuộc Thủy.
Trong đời sống thường ngày, xung quanh chúng ta có rất nhiều người thuộc Mộc, nhưng người bình thường không biết. Sau khi tìm được Nhật nguyên của mình, chúng ta có thể giải mã.
NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN GIÁP ẤT
Nữ giới có Nhật nguyên Giáp Ất mà khuyết Kim, Kim đại diện cho chồng và tình nhân, bạn có người chồng khỏe mạnh thì sẽ không thiếu Kim, nếu bạn có chồng mà lại có nhiều tình nhân thì cho thấy bạn có rất nhiều Kim.
Nếu bạn chưa kết hôn thì bạn sẽ không thể nhận được đầy đủ Kim.
NHỮNG NGƯỜI GIÚP CHO MỘC VƯỢNG
Nhật nguyên |
Nam |
Nữ |
Giáp, Ất |
Con cái, cháu |
Chồng, tình nhân, bác, chú, cô, anh em họ, chồng trước, anh rể, em rể |
Bính, Đinh |
Vợ, anh em họ, cha, anh em thúc bá, chị dâu, em dâu, em dâu kết nghĩa |
Cha, chú, bác, mẹ chồng, bà chồng |
Mậu, Kỷ |
Mẹ vợ, anh chị em của mẹ vợ, bà nội, học trò |
Bà nội, con cái, anh chị em của bà nội, học trò |
Canh, Tân |
Anh chị em, anh em họ, anh em kết nghĩa, chị em họ |
Anh chị em, anh em họ, anh em kết nghĩa, bố chồng, anh chị em của bố chồng |
Nhâm, Quý |
Mẹ, dì, cô, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác |
Mẹ, dì, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác. |
Ngoài chồng và tình nhân đại diện cho Kim, anh chị em chồng, chồng trước cho đến anh rể, em rể cũng đều đại diện cho Kim.
Nghĩa là bạn muốn biết có hành vận hay không, chỉ cần quan sát tình hình sức khỏe của chồng. Nếu chồng bạn khỏe mạnh anh tuấn thì cho thấy bạn có Kim rất mạnh.
Trái lại nếu chồng bạn yếu ớt nhiều bệnh, hoặc bạn vừa nhìn đã thấy chồng là muốn xua đuổi thì Kim của bạn nhất định có vấn đề.
Nếu bạn có rất nhiều người tình mà họ đều là kiện tướng thể thao, hoặc giàu có thì bạn có rất đầy đủ Kim.
Anh chị em của chồng bạn cũng đại diện cho Kim của bạn. Do đó bạn có càng nhiều tình nhân, càng nhiều bác, chú, cô, anh chị em họ, anh rể và em rể thì cho thấy bạn càng có nhiều Kim, nghĩa là bạn càng hành vận.
Những người này đều khỏe mạnh cường tráng thì cho thấy bạn có Kim rất mạnh. Bạn phải cố gắng giữ quan hệ tốt với những người này, nếu bạn quan hệ không tốt với những người này, hoặc bạn không có cuộc hôn nhân hoàn hảo thì nhất định bạn là người có vận xấu.
Đối với nam giới Giáp Ất Mộc mà khuyết Kim, con cái của bạn đại diện cho Kim của bạn.
Do đó bạn phải cố gắng sinh đẻ, ngoài ra con cái của anh chị em ruột cũng đều được tính vào đó, nghĩa là các cháu của bạn đều là Kim của bạn, bạn phải thương yêu chúng, vì chúng đều có thể sinh vượng ngũ hành của bạn.
Bạn cố gắng gần gũi chúng, cho thấy bạn nhận được rất nhiều Kim, đây chính là bí mật trong bát tự học.
Nhật nguyên |
Giáp Ất |
Trợ Kim |
Năng tiếp xúc với chồng, tình nhân, anh chị em chồng, chồng trước, anh rể, em rể. |
NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN BÍNH ĐINH
Đàn ông thuộc Nhật nguyên Bính Đinh mà khuyết Kim, vợ của bạn chính là Kim của bạn. Điều đó có nghĩa dì cả, dì út của bạn đều là Kim của bạn.
Bạn phải có một cuộc hôn nhân rất mỹ mãn và hạnh phúc, hơn nữa vợ bạn phải đầy đặn, nếu không bạn nhất định sẽ đi tìm tình nhân. Nếu vợ bạn đang gầy ốm thì cho thấy Kim của bạn rất yếu.
Vợ bạn phải có cơ thể khỏe mạnh, giọng nói lanh lảnh mới có thể giúp bạn không còn khuyết Kim.
Ngoài ra, anh chị em vợ, chị dâu, em dâu, thậm chí vợ của anh em kết nghĩa cũng đều đại diện cho Kim.
Thí dụ, chị dâu của bạn gần đây bị mắc chứng nan y, cho thấy bạn thiếu Kim cực độ. Nếu chị dâu bạn đột nhiên phát phúc, hoặc bất ngờ phát tài, thì cho thấy bạn có rất nhiều Kim.
Đàn ông có Nhật nguyên Bính Đinh mà khuyết Kim phải biết rằng, cha bạn đại diện cho Kim.
Bạn nhất định phải sống cùng cha, hơn nữa cha phải khỏe mạnh, cha sinh bệnh thì bạn sẽ mất Kim. Tóm lại cha càng khỏe mạnh thì bạn càng hành vận.
Nếu cha bạn qua đời, bạn sẽ đột nhiên có một khoảng trống, thế nên sẽ có “thiếp hầu” nhập cung, bạn đột nhiên sẽ quen một người bạn gái.
Nếu chồng bạn thuộc Bính Đinh mà cha anh ấy mới vừa qua đời thì bạn phải hiểu rằng cung thiếp hầu của chồng đang trống vắng. Do đó bạn phải cố gắng làm cho bố chồng khỏe mạnh, vì sự tồn tại của ông sẽ ngăn cung thiếp hầu của chồng.
Đối với nữ giới thuộc Bính Đinh mà khuyết Kim, cha bạn chính là Kim, anh chị em của cha cũng thuộc Kim. Ngoài ra, mẹ chồng bạn cũng thuộc Kim.
Bạn phải giữ mối quan hệ tốt nhất với mẹ chồng, bạn bất hòa với mẹ chồng cho thấy Kim của bạn có vấn đề. Anh chị em của mẹ chồng cũng phải lấy lòng, bạn phải làm cho những người này khỏe mạnh, họ càng khỏe mạnh thì bạn càng hành vận. Bạn không có những mối quan hệ này, bạn sẽ mất Kim.
Nhật nguyên |
Bính Đinh |
Trợ Kim |
Đàn ông cần năng tiếp xúc với vợ, dì cả dì út, anh chị em vợ. Nữ giới cần năng tiếp xúc với cha, chú bác, cha chồng, mẹ chồng. |
NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN MẬU KỶ
Nữ giới thuộc Mậu Kỷ mà khuyết Kim, con cái của bạn chính là Kim của bạn. Ngoài ra, bà nội của bạn và anh chị em của bà nội cũng đại diện cho Kim. Nếu bà nội bạn đã qua đời thì hàng năm bạn phải làm giỗ và lập bàn thờ cho bà, vì bà chính là “của báu” của bạn.
Do bạn có rất nhiều con cháu mới mới đại diện cho có vận, nên bạn phải cố gắng nhận thêm con nuôi. Con của anh em chồng bạn cũng là Kim của bạn, bạn cũng phải yêu thương những người này.
Học trò cũng thuộc Kim, thí dụ bạn là huấn luyện viên Thái cực quyền, hoặc dạy nấu ăn, bạn có thể có được rất nhiều học trò.
Còn nam giới thuộc Mậu Kỷ mà khuyết Kim, mẹ vợ chính là Kim. Nghĩa là nếu bạn chọn vợ thì trước hết phải quan sát tình hình sức khỏe của mẹ bạn gái. Nếu mẹ vợ tương lai của bạn khỏe mạnh thì lựa chọn của bạn chắc chắn đúng đắn, vì mẹ vợ chính là Kim của bạn.
Đối với nam giới thuộc Mậu Kỷ Thổ, mẹ vợ, anh chị em của mẹ vợ, bà nội, người tình của ông nội, học trò đều thuộc Kim.
Nhật nguyên |
Mậu Kỷ |
Trợ Kim |
Cần năng tiếp xúc với con cái, bà nội, anh chị em của bà nội, học trò của bạn. |
NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN CANH TÂN
Nam thuộc Canh Tân mà khuyết Kim, bạn phải cư xử tốt với anh chị em của mình, hơn nữa phải thường xuyên gặp gỡ họ, vì sự vinh nhục của họ đều có liên quan đến bạn. Nhưng bạn không cần để họ biết, vì đây là bí mật của bạn.
Ngoài anh chị em ruột, anh chị em họ hoặc anh chị em kết nghĩa cũng đều tính trong dó. Bạn phải thường xuyên gặp gỡ những người này mới giúp bạn nhận được đầy đủ Kim.
Đối với nữ giới thuộc Canh Tân mà khuyết Kim, ngoài anh chị em ruột là Kim của bạn, bố chồng, anh chị em của bố chồng, vợ hoặc tình nhân của chồng trước hoặc tình nhân cũ của bạn cũng đều là Kim của bạn. Nếu người vợ hiện tại của tình nhân cũ của bạn gầy yếu thì có nghĩa bạn khuyết Kim. Trái lại cô ấy khỏe mạnh mà lại rất thân thiện với bạn thì cho thấy bạn có thể nhận được rất nhiều Kim.
Nếu biết áp dụng một cách linh hoạt, bạn sẽ biết được sự tồn tại của những người nào sẽ giúp bạn nhận được Kim, bạn có thể nắm được huyền cơ. Bạn đã hiểu rằng khi bạn hành vận suy thì chắc hẳn là bạn xua đuổi người thuộc Kim đi hoặc là bạn có lỗi với người đó.
Nhật nguyên |
Canh Tân |
Trợ Kim |
Cần năng tiếp xúc với anh chị em ruột, anh chị em họ, bố chồng, anh chị em của bố chồng bạn. |
NGƯỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN NHÂM QUÝ
Đối với người có Nhật nguyên Nhâm Quý mà lại khuyết Kim, mẹ chính là Kim của bạn. Mẹ bạn càng khỏe mạnh thì bạn càng hành vận. Nếu cha mẹ bạn đã ly dị, bạn phải khuyến khích cha tục huyền, bạn gái của cha bạn càng nhiều thì có nghĩa Kim của bạn càng nhiều.
Ngoài ra, bà nội, bà trẻ, cậu, mẹ nuôi, cha, những người này đều là Kim. Ông nội, anh em của ông nội, chồng trước của bà nội cũng là Kim của bạn.
Nếu những người nêu trên đều không ở bên bạn, cho thấy bạn khuyết Kim cực độ.
Nhật nguyên |
Nhâm Quý |
Trợ Kim |
Cần năng tiếp xúc với mẹ, bà ngoại, bà trẻ, cậu, mẹ nuôi, cha của bạn. |
NHẬT NGUYÊN QUÝ THỦY
Người có Nhật nguyên là Quý Thủy mà khuyết Kim, yêu đương chính là Kim. Không ngừng nói chuyện cũng là Kim, do đó nói chuyện, ca hát, kể chuyện cũng thuộc Kim.
Bạn từng phẫu thuật cũng đại diện cho Kim, có nghĩa là vết sẹo trên người bạn dại diện cho hành vận, sẹo càng nhiều thì có nghĩa càng hành vận.
Bạn làm quen với năm loại người sau đều đại diện cho Kim, đó là Mệnh, Bốc, Tướng, Y, Sơn (ngũ thuật). Mệnh là mệnh lý, Bốc là bói toán, Tướng là
tướng học, Y là bác sĩ, Sơn là tu hành, làm quen và kết giao với những người này sẽ giúp bạn hành vận tốt, vì những người này chính là Kim của bạn.
Ngoài ra lập nghiệp cũng là Kim. Bạn phải mở mang kinh doanh, cứ mở thêm một công ty là coi như bạn có thêm một người mẹ, nghĩa là bạn càng nhiều Kim.
Nhật nguyên |
Quý Thủy |
Trợ Kim |
Yêu đương, nói chuyện, ca hát, lập nghiệp. |
NHẬT NGUYÊN NHÂM THỦY
Người có Nhật nguyên Nhâm Thủy, kiếm tiền chính là Kim, nói cách khác, bạn buông bỏ tiền thì có nghĩa là không có Kim. Những người này nhất định là những kẻ hà tiện, tốt nhất là bán hết bất động sản thành tiền mặt rồi để bên người, như thế bạn sẽ có rất nhiều Kim.
Nhật nguyên |
Nhâm Thủy |
Trợ Kim |
Tiền bạc, ca hát, nói chuyện, niệm kinh Quan Âm, niệm Phật A Di Đà, kết giao với người thuộc năm giới mệnh, bốc, tướng, y, sơn. |
Chỗ tương đồng giữa người Nhâm Thủy và Quý Thủy là ca hát, nói chuyện đại diện cho Kim. Niệm kinh Quan Am, niệm Phật A Di Đà chính là Kim. Kết giao với người thuộc năm giới mệnh, bốc, tướng, y, sơn.
NHẬT NGUYÊN TÂN KIM
Người có Nhật nguyên là Tân Kim, yêu đương chính là Kim, không có tình yêu cho thấy bạn không hành vận, do dó bạn rất giỏi trong tình trường.
Ngoài ra, tiền bạc chính là Kim, người thuộc Tân Kim mà khuyết Kim nhất định dễ phát đạt hơn người khác, đó là chỗ hơn người của Nhật nguyên Tân Kim. Cơ hội thành công của bạn nhất định cao hơn người khác, hơn nữa bạn phát đạt cũng dễ hơn người khác, vì tiền bạc là dụng thần của bạn.
Trên người bạn có càng nhiều sẹo thì càng nhiều Kim, khi cơ thể có sẹo, bạn sẽ có vận tốt.
Nhật nguyên |
Tân Kim |
Trợ Kim |
Yêu đương, tiền bạc, trên người có nhiều sẹo. |
NHẬT NGUYÊN CANH KIM
Người có Nhật nguyên Canh Kim, luôn phải giữ của cải bên mình, vì của cải chính là Kim, mất của coi như mất Kim.
Bị người khác trách móc, hành hạ là đại diện cho Kim, bạn bị trách phạt càng nhiều thì càng hành vận.
Bởi vậy người thuộc Canh Kim mà khuyết Kim phải bị người khác trách phạt mới có thể thành tài. Bạn phải biết được hạn chế bẩm sinh của mình để đối mặt và vận dụng.
Nhật nguyên |
Canh Kim |
Trợ Kim |
Hay bị người khác trách móc, hành hạ, trừng phạt. |
NHẬT NGUYÊN KỶ THỔ
Người có Nhật nguyên là Kỷ Thổ, sao Thiên Trù là dụng thần của bạn, có nghĩa là bạn thích nghiên cứu về nấu ăn và thức ăn, hành vi này đại diện cho Kim.
Ngoài ra, thường xuyên học tập, đọc sách, suy nghĩ, sáng tác chính là Kim. Những người này thích hợp nhất làm nhà thơ, nhà văn tóm lại càng sáng tác nhiều thì càng nhiều Kim, ngừng sáng tác là mất Kim, một số người ngừng sáng tác là lập tức hành vận suy, chính là bởi lý do này.
Nhật nguyên |
Kỷ Thổ |
Trợ Kim |
Nấu ăn, vào bếp, đọc sách, sáng tác... |
NHẬT NGUYÊN MẬU THỔ
Người có Nhật nguyên là Mậu Thổ phải để dành tài sản riêng mới có Kim. Ngoài ra, đọc sách, học hành, nói chuyện, ca hát, vào bếp, lập nghiệp, kiếm tiền đều đại diện cho Kim. Người thuộc Mậu Thổ là những người dễ lấy vận Kim nhất, vì các hành vi nêu trên đều đại diện cho Kim.
Nhưng ngược lại, những người này nếu lười biếng, không học tập, không thích vào bếp, hoặc không thích nói chuyện thì không có Kim.
Thí dụ bạn thuộc Mậu Thổ mà hoàn toàn không coi trọng việc ăn uống thì có nghĩa bạn đang khuyết Kim.
Nhật nguyên |
Mậu Thổ |
Trợ Kim |
Đọc sách, học tập, nói chuyện, ca hát, vào bếp, lập nghiệp, kiếm tiền. |
Lập nghiệp chính là Kim, nên nói cách khác, nếu cả đời bạn làm công ăn lương thì suốt cuộc đời bạn không thể hành vận.
Nếu bạn sợ học, sẽ thiếu Kim. Chỉ cần không ngừng học tập, kể cả học nấu ăn, khiêu vũ sẽ có Kim.
NHẬT NGUYÊN HAI HỎA BÍNH ĐINH
Đối với người có Nhật nguyên là hai Hỏa Bính Đinh thì lập nghiệp, đọc sách, để dành tiền riêng chính là Kim.
Kết giao với người thuộc năm giới mệnh, bốc, tướng, y, sơn đại diện cho Kim.
Người thuộc hai Hỏa Bính Đinh mà khuyết Kim cần lưu ý, thành tựu lập nghiệp tốt hơn làm thuê, vì bạn lập nghiệp mới có thể nhận được Kim.
Nhật nguyên |
Bính Đinh |
Trợ Kim |
Lập nghiệp, đọc sách, để dành tiền riêng, kết giao với người thuộc năm giới mệnh, bốc, tướng, y, sơn |
NHẬT NGUYÊN ẤT MỘC
Người thuộc Ất Mộc mà khuyết Kim, thì yêu đương chính là Kim, không có tình yêu sẽ không có Kim.
Ngoài ra, lập nghiệp, để dành tiền riêng cũng là Kim.
Nhật nguyên |
Ất Mộc |
Trợ Kim |
Yêu đương, lập nghiệp, để dành tiền riêng. |
NHẬT NGUYÊN GIÁP MỘC
Người thuộc Giáp Mộc mà khuyết Kim, nghiên cứu ẩm thực chính là Kim. Tốt nhất nên làm đầu bếp, hoặc phải có hứng thú với ẩm thực.
Đối với người khuyết Kim thuộc Giáp Mộc, đào hoa chính là Kim, vì sao Kim bay vào Lưu Hà Sát, có nghĩa là phải có đời sống tình cảm.
Tóm lại, văn hóa nghệ thuật, đọc sách, ẩm thực, lập nghiệp, đào hoa chính là Kim. Dù ở bất kỳ độ tuổi nào, bạn cũng cần có đời sống tình cảm, không có đời sống tình cảm sẽ không có Kim.
Nhật nguyên |
Giáp Mộc |
Trợ Kim |
Văn hóa nghệ thuật, đọc sách, ẩm thực, lập nghiệp, đào hoa. |
BÍ MẬT CỦA NHẬT NGUYÊN
Trở lên đều là những tư liệu quý, người khuyết Kim muốn nhận được vận Kim thì không chỉ hàng ngày mang theo đồ kim khí bên mình, phải đồng thời nhận được sự phối hợp của những người xung quanh mới có thể giúp bạn đổi vận thành công.
Phải ghi nhớ những người có thể giúp bạn sinh vượng, tốt nhất là bạn có thể ở chung với họ. Họ có bệnh thì có nghĩa Kim của bạn cũng có bệnh. Nếu họ ở cách xa bạn thì có nghĩa Kim của bạn cũng cách xa bạn, bạn bất hoà với họ cho thấy bạn cũng bất hoà với vận khí của mình.
Khi phát hiện Đại vận của mình hoàn toàn khuyết Kim, mà những người thân đại diện cho Kim lại đang mắc bệnh, làm thế nào để bạn vừa cứu mình vừa cứu được người thân bị bệnh? Phải lập tức thực hiện hết các phương pháp lấy Kim đã chỉ dẫn.
Đó là bí mật của Bát tự học, từ trong Bát tự có thể thấy hết được trạng thái của người thân xung quanh.
Phương pháp là bắt đầu từ hôm nay, hãy sửa lại các sai lầm trong quá khứ, sau đó nỗ lực lấy hành Kim. Nếu có bệnh, bạn sẽ gặp được một bác sĩ giỏi chữa trị, đương nhiêu điều này cần phải phối hợp với Đại vận.
Khi đã hiểu mối quan hệ giữa Bát tự của mình và người thân, bạn có thể tuân theo nguyên lý này để giúp người thân khoẻ mạnh sống lâu hơn.
Thiết kế cuộc sống theo mười hai con giáp
PHƯƠNG PHÁP VẬN DỤNG LINH HOẠT TRONG ĐỔI VẬN
Đến đây, bạn đã biết cách lấy hành Kim từ cuộc sống, thời gian và không gian, cũng biết cách nắm lấy hành Kim từ Bát tự học.
Sau khi học lý thuyết và phương pháp đổi vận theo mệnh khuyết, bạn phải vận dụng linh hoạt các lý thuyết và phương pháp đó vào từng giây phút trong cuộc sống để đổi vận cho mình.
TÔI PHẢI CHÚ Ý NHỮNG BỆNH TẬT NÀO?
Bệnh căn của người khuyết Kim là ở ruột và phổi, bệnh tật dễ mắc phải chắc chắn là bệnh đường hô hấp. Người khuyết Kim đặc biệt dễ bị trục trặc ở phổi, mũi, họng.
Người khuyết Kim cũng phải đặc biệt chú ý bệnh trĩ, đây là bệnh đường ruột, là căn bệnh chung của người khuyết Kim. Đối với người khuyết Kim, viêm phổi là bệnh dễ mắc phải nhất, bởi bệnh này có liên quan rất lớn với Kim. Mùa xuân là mùa Mộc vượng, tức là lúc Kim yếu nhất, mà phổi là Kim nên người khuyết Kim rất dễ bị cảm mạo và bệnh phổi trong thời gian này.
Các thầy thuốc Đông y khuyến cáo bạn phải ăn nhiều lê, tốt nhất là lê ngâm nước nóng rồi mới ăn. Canh súp thường ngày tốt nhất là ăn La Hán quả hầm móng heo.
TÔI PHÙ HỢP VỚI NGHỀ NÀO?
Người khuyết Kim đương nhiên tốt nhất là làm về ngành ngũ kim, tức làm các nghề có liên quan đến vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc, nhôm...
Vàng, đồ bằng vàng đương nhiên thuộc Kim, ngành đồng hồ, tiền tệ thuộc Kim. Nhưng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thuộc Thủy, không phải thuộc Kim.
Ngoài ra, tủ lạnh, máy lạnh, kim hoàn, dao, kiếm, đồ ăn tây đều thuộc Kim. Buôn bán xe hơi cũng là Kim, vì xe hơi chưa chạy là Kim, xe hơi chạy rồi là Hỏa.
Còn làm đẹp và mỹ phẩm thì thuộc Thủy Mộc và Thổ nóng, thành phần của Kim không nhiều.
Làm bác sĩ là Kim, nhà tạo mẫu tóc dùng dao kéo là Kim, tóc là Mộc, đây là nghề Kim khắc Mộc nên là nghề thuộc Kim.
CHỮ SỐ CŨNG CÓ NGŨ HÀNH?
Cho đến nay, đế xác định được chữ số và chữ cái alphabet thuộc hành nào, vẫn chưa có sự thống nhất, dùng bát tự hay cửu cung phi tinh để xác định thì vẫn ở trong trạng thái mò mẫm.
Có hai phương pháp tính số. Tính bằng phong thủy, căn cứ vào cửu cung phi tinh, số 1 đại diện cho Thủy, số 2 đại diện cho Thổ, số 3 đại diện cho Mộc, số 4 đại diện cho Mộc, số 5 đại diện cho Thổ, số 6 đại diện cho Kim, số 7 đại diện cho Kim, số 8 đại diện cho Thổ, số 9 đại diện cho Hoả.
Nhưng số 0 đại diện cho hành nào? Không thể tìm được câu trả lời từ cửu cung phi tinh.
Bởi vậy cửu cung phi tinh chỉ phù hợp áp dụng cho phương vị, còn trong đời sống thường ngày, chẳng hạn biển số xe không liên quan đến phong thủy, dùng cửu cung phi tinh để nghiên cứu sẽ không chính xác, bởi đó không phải là phong thủy.
Về vận dụng con số, có hai huyền cơ, một là sự vận dụng về phong thủy, khi phi tinh bay đến vị trí nào và khống chế ngũ hành của vị trí đó, chúng ta sẽ bày con số đại diện cho hành đó ở đấy và đạt được hiệu quả ứng nghiệm.
Thí dụ Ngũ Hoàng Sát bay đến phương vị nào đó, phương vị đó có hai ngọn đèn nên tạo thành cục diện hai số nằm cùng một cung gây tổn hại cho chủ. Đây là ứng dụng về mặt phong thủy, rất linh nghiệm.
Nhưng trong đời sống thường ngày, thí dụ muốn tìm xem số máy điện thoại di động có phù hợp với mình không thì không thể dùng phương pháp cửu cung để suy đoán, vì số điện thoại không phải là phong thủy, chúng ta phải tìm ra ngũ hành của con số này bằng phương pháp khác.
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
Thủy |
Thổ |
Mộc |
Mộc |
Thổ |
Kim |
Kim |
Thổ |
Hỏa |
SÁU MƯƠI GIÁP TỬ CÓ HUYỀN CƠ?
Bây giờ tôi sẽ hướng dẫn các bạn một phương pháp, tra tiên can địa chi của 60 giáp tử là nắm được ngay ngũ hành của mọi con số.
Việc tính con số bằng Bát tự là khả thi, mà bát tự thì không ra khỏi lục thập Giáp Tử, nên tính theo lục thập Giáp Tử chính xác hơn.
Theo phương pháp của tôi, thì 1-60 Thiên can Địa chi trong lục thập Giáp Tử đại diện cho ngũ hành của các số 1-60. Nếu muốn xem số xe hay số điện thoại có thể chia đều số xe hoặc số điện thoại thành các nhóm với mỗi nhóm hai chữ số, các số 1-60 tương đương với 1-60 Thiên can Địa chi trong Lục thập Giáp tử, 61 tương đương với 01, 99 tương đương với 39, 00 tương đương với 60, cứ thế suy ra.
Thí dụ số xe của bạn là 1904. Trước tiên bạn chia số xe thành hai nhóm là 19 và 04. 19 tương đương với “Nhâm Ngọ”, 04 tương đương với “Đinh Mão”, số xe này có rất nhiều Mộc Hỏa, vì Ngọ là Hảo, Mão là Mộc, Đinh Nhâm lại hội hợp hoá thành Mộc, số xe này Mộc Hỏa cực độ, bất lợi cho người khuyết Kim.
VẬN DỤNG NGŨ HÀNH CỦA CHỮ SỐ NHƯ THẾ NÀO?
Lấy một thí dụ khác, số xe là 481. 481 tương đương với 04 và 81, 04 tương đương với Đinh Mão, 81 tương đương với 21, tức là Giáp Thân, đối với người khuyết Kim, đây là một biển số xe Kim Mộc chia đôi.
Tôi phát hiện một hiện tượng, đó là xe hơi tương đối chịu ảnh hưởng của địa chi. Vận trình của xe hơi có liên quan đến địa chi, nhưng không liên quan đến thiên can, bạn chỉ cần lưu ý địa chi.
Người kỵ Kim rất dễ bị hỏng xe vào tháng Tý tức tháng 12, đó là bởi Tý Ngọ tương xung nên dẫn đến hỏng xe. Người khuyết Kim thì không bị tình trạng này, người khuyết Thủy thì phải đặc biệt lưu ý Tý Ngọ tương xung dẫn đến tai nạn.
Người khuyết Kim thích nhất là gặp Dậu nên số tốt nhất là Tân Dậu 58, do đó số 5858 là số xe nhiều Kim nhất, không có ai cạnh tranh với bạn.
Nếu bạn không thích số 58, cũng có thể chọn số 10 thuộc Kim Thủy hoặc số 46 thuộc Thổ Kim.
Bạn hãy chịu khó nghiên cứu 60 giáp tử, qua đó bạn sẽ phát hiện ra rất nhiều huyền cơ.
Ngoài số xe, bạn có thể dùng phương pháp này để tìm ra ngũ hành của bất cứ số nào. Đương nhiên bạn cũng có thể dùng phương pháp này để kiểm tra số chứng minh thư, nhưng bất kể kết quả có phù hợp hay không thì bạn cũng không thể thay đổi số chứng minh thư của mình, bởi vậy tốt nhất bạn hãy kiểm tra những số có thể thay đổi được, như số xe hay số điện thoại.
Bây giờ tôi hướng dẫn bạn cách tìm số bạn yêu thích nhất trong đời, đó là ngày sinh của bạn, cả đời bạn có duyên với con số này. Con số này không đại diện cho cát hung, chỉ đại diện cho việc bạn có quan hệ gắn bó với con số này. Thí dụ bạn sinh ngày 17, 1+7=8, tức cả đời bạn có duyên với số 8. Nếu bạn sinh ngày 2, thì số 2 chính là số bạn thích nhất. Bạn hãy trắc nghiệm với bạn bè, kết quả thu được rất lý thú.
ĐỤNG XE CŨNG CÓ MẬT MÃ?
Có một điều bạn đọc cần lưu đó là Ngũ hành của các con số không xung nhau. Những số xe bị tai nạn giao thông phần lớn là Thiên can của bản thân chủ xe xung nhau, chúng ta gọi là Thất Sát.
Về ý nghĩa của Thất Sát, thí dụ Nhật nguyên của bạn là Canh Kim, số xe của bạn không được có Bính Tý, nếu có thì là Sát đối với Nhật nguyên. Trước tiên bạn phải biết Thiên can ngày sinh của mình, sau đó sẽ tìm được số nào là mật mã đại diện cho đụng xe.
Thiên can ngày sinh |
Giáp |
Ất |
Bính |
Đinh |
Mậu |
Kỷ |
Canh |
Tân |
Nhâm |
Quý |
Thiên can đụng xe |
Canh |
Tân |
Nhâm |
Quý |
Giáp |
Ất |
Bính |
Đinh |
Mậu |
Kỷ |
Số xe |
7 |
8 |
9 |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Theo nghiên cứu của tôi, thiên can của việc đụng xe này xảy ra ở Thiên can của năm, tháng hoặc ngày. Tôi đã nghiên cứu nhiều vụ đụng xe, thấy đều chính xác.
Thất sát đó chính là Thiên can đụng xe. Thí dụ đối với Giáp Mộc, Canh Kim chính là Thất Sát của nó.
Chẳng hạn Nhật nguyên ra đời của bạn là Kỷ Thổ, số 2 hoặc Ất Mộc là Sát của bạn. Đối với nữ giới, Sát này đại diện cho ảnh hưởng của bạn đối với chồng, với nam giới thì có kiện tụng, vì đụng xe cũng như kiện tụng.
Bạn cẩn thận lựa chọn số xe hoặc số điện thoại phù hợp với Ngũ hành của mình là có thể chứng minh được số đó có giúp bạn may mắn hay không.
Bạn cần nhớ rằng, để xác định chữ số nào có thuộc Mộc hay không phụ thuộc vào việc bạn có tìm được chín mật mã lớn của Mộc trong đó hay không.
MƯỜI HAI CON GIÁP ỨNG NGHIỆM VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾT KIM
Người khuyết Kim cầm tinh khác nhau, làm những việc khác nhau có thể tăng vận Kim của mình. Căn cứ vào con giáp để phân tích hành vi của người khuyết Kim, bạn hãy lưu ý những vấn đề này.
Nguyên lý của lý thuyết là thông qua những con giáp khác nhau để tìm ra những sự vật nào đại diện cho Kim. Từ đó, có thể thấy được ngũ hành mà các hành vi đại diện.
Địa chi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tỵ |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Con giáp |
Chuột |
Trâu |
Hổ |
Thỏ (mèo) |
Rồng |
Rắn |
Ngựa |
Dê |
Khỉ |
Gà |
Chó |
Lợn |
Ngũ hành |
Thủy |
Thổ |
Mộc |
Mộc |
Thổ |
Hỏa |
Hỏa |
Thổ |
Kim |
Kim |
Thổ |
Thủy |
HÔN NHÂN LÀ KIM
Người cầm tinh ngựa, dê mà khuyết Kim, hôn nhân chính là Kim, trong nhà bạn nên treo ảnh cưới, tóm lại bạn trưng bày những thứ có liên quan đến hôn nhân là sẽ hành vận.
Với người cầm tinh những con giáp này, ngôi sao thuộc Kim bay vào cung Hồng Loan của bát tự, cho thấy kết hôn sẽ có Kim, hơn nữa hôn nhân rất mĩ mãn.
Nếu bạn ly dị với chồng thì có nghĩa Kim của bạn sinh bệnh, bạn phải kết hôn lần nữa và phải giữ cho cuộc hôn nhân mĩ mãn.
Đối với người cầm tinh các con giáp khác, kết hôn không đại diện cho Kim.
VUI VẺ LÀ KIM
Đối với người cầm tinh ba con giáp chuột, trâu, khỉ, vui vẻ là Kim, thường xuyên làm việc hỷ cũng là Kim. Nhất là đối với người cầm tinh con chuột, không vui coi như không có Kim, không vui sẽ hành vận suy, lý do là đối với người cầm tinh con chuột, ngôi sao thuộc Kim bay vào sao Thiên Hỷ.
Những người cầm tinh ba con giáp này phải tổ chức sinh nhật hàng năm, phải thường xuyên vui cười, tốt nhất là năng làm việc hỷ để luôn giữ được tâm trạng vui vẻ.
Nói cách khác, đối với những người cầm tinh các con giáp khác, vui vẻ chưa hẳn đã có Kim. Những người cầm tinh ba con giáp nêu trên có vận tương đối tốt, vì vui vẻ chính là hành vận.
DU LỊCH LÀ KIM
Tách ra nhân tố con giáp, người khuyết Kim nên đi du lịch.
Sao Kim của ba con giáp dưới đây bay vào cung Dịch Mã, đó chính là những người cầm tinh hổ, ngựa và chó, có nghĩa là những người cầm tinh ba con giáp này phải thường xuyên dọn nhà, đi du lịch mới có Kim.
Khi bạn gặp khó khăn, hãy dời nhà đến nơi khác, đi du lịch, dọn văn phòng, cũng thuộc Kim. Tóm lại, bạn phải thường xuyên đi đây đi đó mới có Kim.
Ngược lại, nếu bạn cầm tinh hổ, ngựa, chó mà chưa bao giờ đi đâu xa thì có nghĩa bạn không nhận được Kim. Tóm lại bạn không có biến động, không di dời, không đi đây đi đó thì không có Kim.
Nếu kinh tế của bạn không cho phép bạn dời nhà hoặc đi du lịch, có một hành vi miễn phí đại diện cho Dịch Mã, đó là leo cầu thang. Bạn cố gắng leo cầu thang càng nhiều càng tốt, nó cũng đại diện cho Dịch Mã.
TÌNH DỤC LÀ KIM
Người khuyết Kim cầm tinh rồng, chuột và hổ, có đời sống tình dục mới có Kim. Sinh hoạt vợ chồng, đa tình đều đại diện cho Kim.
Nếu chồng bạn cầm tinh những con giáp này, bạn hãy thường xuyên trang điểm để chồng dành tình cảm cho bạn. Khi hành vận suy, anh ấy rất cần tìm nơi gửi gắm tình cảm, vì đó đều là Kim. Người cầm tinh các con giáp này phải có đời sống hôn nhân thật tốt.
CẤP DƯỚI LÀ KIM
Với những người cầm tinh các con giáp dưới đây, cấp dưới hoặc người trợ lý càng nhiều càng tốt, đó là những người khuyết Kim cầm tinh trâu, rắn và gà.
Đối với những người này, “quan âm binh” là Kim, nhân viên cấp dưới là Kim. Những người này không nên hay sa thải nhân viên, vì hay sa thải nhân viên có nghĩa là mất Kim, hành vận suy.
Bởi vậy những người này càng nhiều cấp dưới càng tốt, càng nhiều trợ lý đi theo càng tốt, càng nhiều học trò càng tốt. Càng được cấp dưới ủng hộ, bạn càng có nhiều Kim.
Ghi chú: “Quan âm binh” là phương ngữ Quảng Đông, chỉ những người đàn ông bị phụ nữ điều khiển, cũng chỉ những người đàn ông cam tâm sống bám vào phụ nữ.
NGŨ THUẬT LÀ KIM
Người khuyết Kim cầm tinh trâu, rắn và gà tốt nhất làm nghề ngũ thuật, tức là mệnh, bốc, tướng, y, sơn.
Mệnh là mệnh lý, bốc là bói toán, tướng là xem tướng, y là bác sĩ, sơn là người luyện công tu tập.
Luyện công tu tập cũng có sự phân chia ngũ hành, bạn phải lựa chọn môn phù hợp nhất với mình để tập luyện, nếu không bạn sẽ không nhận được hiệu ứng. Người khuyết Kim phải luyện tập các môn giúp cường phế, khi phế vượng, giọng nói của bạn tự nhiên sẽ sang sảng, giọng nói sang sảng đại diện cho Kim, người khuyết Kim thì giọng nói không thể ngân vang.
Nếu bạn cầm tinh các con giáp trên, hãy qua lại giao thiệp với năm loại người nêu trên (ngũ thuật), hoặc làm các nghề này sẽ có Kim.
TÍN NGƯỠNG LÀ KIM
Đối với người khuyết Kim cầm tinh ngựa, rắn và dê thì tín ngưỡng tôn giáo đại diện cho Kim.
Do sao tôn giáo bay vào cung vị của Kim nên có tín ngương tôn giáo sẽ có vận tương đối tốt.
ỨNG SỰ CỦA NGŨ HÀNH KHUYẾT KIM
Vậy thế nào là Kim?
Theo ứng sự ngũ hành của Kinh Dịch, quân chủ, thuộc Càn, Càn là Kim nên vương miện là Kim, những thứ gì liên quan đến hoàng đế đều là Kim.
Nhưng bạn phải lưu ý, chữ “quân” (quân vương) thuộc Thủy chứ không thuộc Kim.
Ngoài ra, cha, bậc trưởng thượng, danh nhân là Kim, tức nếu bạn gặp cha mình, hoặc người nổi tiếng thì có nghĩa bạn nhận được Kim.
Nhưng ngược lại, nếu bạn khuyết Mộc thì gặp người nổi tiếng bạn sẽ hành vận suy. Bởi vậy, nếu đồng thời học các ngũ hành khác, đồng thời nghiên cứu lý luận về sự đan xen giữa các hành thì bạn sẽ lĩnh hội được nhất nhiều điều.
Có nghĩa là không chỉ biết những việc nên làm, bạn còn phải đồng thời biết những việc sai lầm, như thế bạn sẽ nắm được cẩm nang cuộc sống.
Thiên nga, sư tử, voi, gà đều thuộc Kim. Mọi loài động vật bay được thuộc Hảo, bởi vậy đà điểu thuộc Kim, chim công thuộc Kim, nhưng chim sẻ lại thuộc Hỏa.
Tháp chuông ở Quảng trường Thời Đại, HongKong, có tác dụng phong thủy tiết hóa Ngũ Hoàng Sát, người khuyết Kim có thể tận dụng Kim trong tiếng chuông để hóa tiết Thổ của Ngũ Hoàng.
Nhà vệ sinh công cộng, công sở, quán rượu, cửa hàng thuộc Kim, vật hình tròn thuộc Kim, toà nhà hình tròn thuộc Kim, vách dựng bằng kính phản quang thuộc Kim.
Phổi là Kim, ruột là Kim Thủy, vàng ngọc, ngọc trai, chuông, gương, đồng hồ đeo tay đều thuộc Kim.
Bạn đến chùa đánh chuông thì là Kim. Nếu bạn hành vận suy, cùng đường, ngồi dưới tháp chuông nghe tiếng chuông kêu sẽ giúp bạn hành vận trở lại.
Não động vật là Kim Thủy, nhưng đây là thức ăn nhiều cholesterol. Trời, băng, mưa đá, ráng chiều... đều là Kim.
BÍ MẬT CỦA “DẬU”
Người khuyết Kim phải biết năm mật mã của Kim:
Thứ nhất là Dậu. Đứng hàng thứ nhất và quan trọng nhất trong các mật mã của Kim là Dậu, vì Dậu thuộc Kim, bạn phải đặt ở nơi làm việc những đồ trang trí hình gà.
Chữ Dậu đại diện cho con cháu và học trò, ăn uống tốt hay không tốt, người ở, thể năng, cửa nhật nguyệt...
Nếu trong đại vận bát tự của bạn xuất hiện chữ Dậu thì bạn sẽ có các biểu hiện như trên, nghĩa là khi bạn hành đến vận Dậu, bạn sẽ thu nhận học trò, bắt đầu có con cháu, có người ở, bạn bắt đầu thường xuyên ăn uống, có khi ăn ngon, có khi ăn kém. Thể năng bắt đầu thay đổi. Cửa nhật nguyệt nghĩa là sự vật trong vũ trụ, tức là bạn cũng có cơ hội tiếp xúc với những thứ này.
Mọi sự việc nêu trên đều có liên quan với chữ Dậu, những người cần chữ Dậu có quan hệ liên đới với các sự việc trên, nhưng ứng dụng như thế nào thì tùy thuộc vào khả năng phán đoán linh hoạt. Người khuyết Kim tự nhiên sẽ sinh ra những sự việc tương tư, thí dụ bạn tự nhiên hy vọng có nhiều học trò và con cháu, thích ăn uống, phương diện thể năng nảy sinh rất nhiều vấn đề và cũng nảy sinh hứng thú đối với bí mật của vũ trụ.
BÍ MẬT CỦA “TỴ”
Chữ Tỵ đại diện cho trưởng sinh của Kim, tức là trong chữ này ẩn chứa rất nhiều yếu tố có thể nuôi sống Kim.
Nhưng chữ này thường xuyên phản bội Kim. Khi Tỵ gặp Ngọ hoặc Mùi, sẽ biến thành Hỏa. Khi Tỵ gặp Thân, sẽ biến thành Thủy, do đó chữ này không tin cậy được.
Nhưng nếu gặp Dậu và Sửu thì sẽ hoàn toàn là Kim. Bởi vậy bạn phải lưu ý chữ này, nó cũng là mật mã của người khuyết Kim, nhưng nó chỉ có thể ở cùng với Dậu và Sửu.
Tỵ là Thái Ất, tức đại diện cho khuếch trương, ngạo khí, kiện tụng, yến tiệc, địa hộ địa y.
Từ một chữ Tỵ có thể sinh ra rất nhiều sự việc như trên.
BÍ MẬT CỦA SỬU
Sửu là kho của Kim, có nghĩa là trong chữ này ẩn chứa rất nhiều Kim.
Trong trường hợp nào thì Kim này mới tràn ra? Mỗi khi gặp Mùi thì sẽ mở kho Sửu, làm cho Kim trong đó tuôn ra. Vì thế chữ Sửu phải gặp Mùi, đây là nguyên lý trong bát tự học, bạn chỉ cần biết kết quả, không cần đi sâu nghiên cứu lý luận trong đó.
Chữ Sửu bao gồm việc hỷ, di cư, núi sông, nhà tốt.
BÍ MẬT CỦA TUẤT
Trong chữ Tuất ẩn chứa Kim, hơn nữa nó rất dễ biến thành Kim. Chữ Tuất đại diện cho thuật số, nếu bát tự của bạn có chữ Tuất thì cho thấy bạn có khuynh hướng có quan hệ với bói toán chiêm tinh.
BÍ MẬT CỦA THÂN
Chữ Thân đại diện cho truyền gửi, nó có rất nhiều Kim, nhưng chữ Thân này không phải phù hợp với tất cả mọi người.
Chữ Thân đại diện cho giao thông. Chữ này không được gặp Tỵ Kim và Dần Mộc, người khuyết Kim kỵ với chữ Dần, chữ Dần mà gặp Tỵ và Dần thì gọi là tam hình, sẽ có kiện tụng.
Nếu đại vận của bạn thấy có một chữ trong đó mà trong bát tự lại thấy một chữ khác thì khi vận năm xuất hiện chữ thứ ba, năm đó ắt sẽ có kiện tụng.
Thí dụ năm 2010 là năm Dần, năm 2013 là năm Tỵ, năm 2016 là năm Thân, nếu bạn xảy ra kiện tụng vào năm 2010 và 2013 thì trong bát tự của bạn nhất định có sự hội hợp của ba chữ này, như vậy năm 2016 bạn cũng sẽ có kiện tụng, bạn phải lưu ý.
Người khuyết Kim không sợ gặp Tỵ và Thân, nhưng sợ gặp Dần. Nếu quả thực năm 2010 và năm 2013 bạn có kiện tụng thì năm 2016 không hẳn là một năm quá tồi tệ, vì chữ Thân là dụng thần của bạn.
Người khuyết Kim về cơ bản kỵ thỏ và mèo. Vì chữ Dần ghép với Thân và Tỵ coi như có thị phi.
Trên đây là những gì mà các bậc danh gia đi trước truyền lại, bạn hãy chịu khó nghiên cứu và bố trí cục Kim cho mình.
Hướng dẫn bạn cách nắm bắt vận Kim
BỆNH CỦA NGƯỜI KHUYẾT KIM
Người khuyết Kim là những người có nguy cơ viêm phổi cao. Sự hình thành của bệnh này là do khuyết Kim, nguời khuyết Kim là những người dễ mắc bệnh nhất, nếu được miễn dịch là do sinh vào tháng Dậu giờ Dậu (tháng Kim giờ Kim nên nhiều Kim).
Nhiều người bị chết do viêm phổi đã được phát hiện là sinh vào tháng Dần, Mão, Thìn. Có nghĩa là người mà trong bát tự có rất nhiều Kim sẽ không bị nhiễm bệnh này, nhưng người mà trong bát tự khuyết Kim dễ nhiễm bệnh, do đó người khuyết Kim phải cẩn thận bệnh đường hô hấp.
Một số toà nhà hay sinh bệnh có một điểm chung, đó là đều tọa tây bắc hướng đông nam. Nên kiểm tra toà nhà mình ở xem có thuộc phương vị này không, đó là phương vị của cả toà nhà chứ không phải phương hướng của đơn vị mình.
Nguyên nhân là phía đông nam năm 2003 phạm Ngũ Hoàng Sát, Ngũ Hoàng Sát ở Trung Quốc còn được gọi là ôn thần, ôn thần phải dựa vào một thứ để hóa giải, đó chính là gà.
Mùa xuân là thời gian sâu bọ sinh sôi này nở, do đó vào tiết Kinh trập của mùa xuân ta phải giết sâu bọ. Cái gọi là ngũ độc là chỉ năm loài độc như
rắn trùng chuột kiến đi cùng với nhau, biến thành ôn dịch. Ngày xưa, các gia đình vào ngày Tết đều treo tranh gà để diệt sâu bọ.
CÁCH TÌM QUÝ NHÂN TRONG MỆNH
Nguyên lý về mệnh khuyết bắt nguồn từ Bát tự và Ngũ hành. Ngoài các phương pháp ở trên để đổi vận, bạn có thể học cách tìm người có rất nhiều Mộc xung quanh bạn, giúp bạn có thể trực tiếp tìm được mật mã của Mộc trong cuộc sống, xoay chuyển vận mệnh của mình.
Người có mệnh khuyết Kim muốn nhận được Kim thông qua những người xung quanh thì phải nhận biết năm mật mã của Kim, đó là Dậu, Tỵ, Sửu, Thân và Tuất. Chúng ta thường chỉ tính địa chi, lý do là địa chi biến đổi nhiều hơn so với thiên can, bởi vậy chúng ta cần tận dụng sự biến đổi của địa chi.
Những người như thế nào mới có lợi cho bạn? Đó là giả sử người nào đó sinh vào năm tháng kể trên, hoặc Đại vận hành đến năm mật mã trên, thì Bát tự hoặc Đại vận của người đó có thể giúp bạn sinh vượng.
Điều đó có nghĩa khi bạn chọn đối tác hoặc bạn đời, tốt nhất bạn hãy chọn người cầm tinh Dậu hoặc sinh vào tháng Dậu, vì Bát tự của người này giúp bạn vượng.
Còn có một trường hợp khác, đó là Bát tự của người đó không có Dậu, nhưng Đại vận hành đến Mão, nên việc người đó làm có thể giúp bạn sinh vượng.
Sự khác biệt giữa hai trường hợp là, nếu bạn nhờ một người sinh vào tháng Dậu, thì do Bát tự của người đó đã giúp bạn vượng, có khi chỉ cần ngồi trước cửa là đã có thể giúp đỡ bạn. Nhưng việc người đó làm chưa chắc đã có thể giúp bạn, vì Đại vận người đó chưa chắc là ở Dậu.
Một trường hợp khác nếu một người nào đó không sinh vào tháng Dậu, nhưng Đại vận lại hành vận Kim, việc người đó làm sẽ giúp bạn vượng, nhưng bản thân người đó lại không hề giúp bạn. Nếu bạn muốn nhờ người đó làm việc cho bạn, thì bạn chỉ nhờ người khác giao công việc, còn bản thân bạn thì không cần trực tiếp tiếp xúc.
Trường hợp này xảy ra ở chồng vợ hoặc con cái là bất lợi nhất. Nếu nguyên nhân bạn chọn vợ năm đó là vì Đại vận mà cô ấy hành giúp bạn vượng, thì có nghĩa sau khi vận Kim của cô ấy kết thúc, việc cô ấy làm sẽ không giúp ích cho bạn, mọi việc cô ấy làm đều không khiến bạn vui.
Nếu bản thân Bát tự của vợ bạn giúp bạn vượng, thì có nghĩa chỉ cần cô ấy ở bên bạn là đã có thể sinh vượng cho Ngũ hành của bạn. Nhưng việc cô ấy làm không hẳn có ích cho bạn, vì Đại vận của cô ấy chưa chắc hành vận Kim. Nếu Đại vận của cô ấy cũng hành vận Kim thì việc cô ấy làm cũng sẽ giúp đỡ bạn.
Do đó Bát tự ảnh hưởng đến con người, còn Đại vận thì ảnh hưởng đến việc mà con người làm. Có một trường hợp lý thú sẽ xảy ra, đó là bạn không cần người đó làm việc cho bạn, bạn chỉ cần người đó thường xuyên ở bên mình là đã có thể sinh ra trợ lực cho bạn, đó là bởi người đó giúp cho bạn vượng, nên khi làm ăn hãy nhờ người đó ngồi bên cạnh mà không cần làm bất cứ công việc thực tế nào.
Điều này cũng có nghĩa nếu bạn dự định sinh con mà muốn bát tự của con bạn có thể sinh vượng cho bạn, thì về nguyên tắc, bạn có thể sinh con trong 5 tháng có Kim, trong đó tháng nhiều Kim nhất là tháng Dậu. Nếu con bạn sinh vào tháng Kim, sự ra đời của nó sẽ giúp bạn hành vận.
Bạn chỉ cần đếm ngược thời gian tháng 10, sau đó mang thai trong khoảng thời gian đó là có thể có được đứa con giúp sinh vượng ngũ hành của bạn. Nếu thụ thai nhân tạo, bạn sẽ dự tính được thời gian sinh chính xác hơn.
Bởi vậy để cải vận, bạn có thể tìm một người giúp bạn hành vận về mặt bát tự.
LỰA CHỌN HÀNG ĐẦU LÀ DẬU KIM
Nếu trang trí hình gà ở nơi làm việc. Bạn có thể đặt hình gà ở phía Tây. Đặt hình gà ở phía tây phải lưu ý là tọa tây hướng đông, đầu gà hướng về phía đông là có thể nhận được Kim. Thậm chí bạn chỉ cần đơn giản dán chữ gà ở phía tây là có thể nhận được Kim.
Do đó chữ Dậu là mật mã thành công của người khuyết Kim, quý nhân hàng đầu bên cạnh bạn là người sinh vào ngày 7 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10, tức sinh vào tháng Dậu, người sinh vào tháng này có thể mang lại trợ lực lớn nhất cho bạn. Bạn cố gắng tìm người sinh tháng này, sau đó giữ người này lại bên mình. Những người này có thể hóa giải trở lực và khó khăn mà bạn gặp phải.
Bạn cố gắng tìm những chữ có liên quan đến chữ Dậu. Dậu Kim quan trọng với bạn như vậy thì bạn phải tìm cách tìm ra chữ Dậu trong đại vận. Do người khuyết Kim phần lớn ra đời vào ba tháng Dần Mão Thìn, nên dù đại vận suy xuôi hay suy ngược thì cũng phải sau sáu đại vận, tức khoảng 60 tuổi mới có thể nhận được vận Dậu Kim. Nói cách khác, người khuyết Kim trong nửa cuộc đời chỉ có thể nhận được vận Kim nhờ vào sức mạnh của Thiên can, bạn phải đợi đến khi về già mới thực sự hành vận.
Chữ Dậu gặp một chữ khác sẽ càng nhiều Kim, đó là Thìn Dậu hợp Kim, vì Thổ có thể sinh Kim.
Người khuyết Kim trưng bày hình gà, nhưng gà đối mặt với Mộc mạnh cũng trở nên thế cô lực yếu, nên bạn phải có sự chi viện. Về lý luận bát tự, khi bạn cần hành nào thì cũng phải có lực lượng chi viện đằng sau hành đó.
Thí dụ bạn thuộc Hỏa, Kim đại diện cho của cải, nguyên nhân bạn thiếu của cải, thứ nhất là bạn thiếu Mộc sinh Hỏa, nghĩa là bạn thân yếu. Nguyên nhân thứ hai là bạn thiếu Thổ sinh Kim. Do đó bạn không được chỉ chú trọng làm sao để tăng cường Kim, mà còn phải lưu ý làm sao để sinh vượng Thổ, bởi có Thổ mới có thể có của cải. Người có nhiều của cải nhất có đủ sao Ân để
sinh vượng cho mình, sau dó có đủ Thực thần hoặc Thương Quan để sinh vượng Tài mới có thể nhận được nhiều của cải.
Nếu bạn là người có Nhật nguyên Giáp Ất, Thổ chính là tài của bạn, mà Hỏa có thể sinh Thổ, Thủy có thể sinh Mộc, bởi vậy Thổ là sao Tài của bạn, Thủy là sao An của bạn. Bạn phải có cả hai hành này, nếu không bạn chỉ kiếm được một ít của cải mà thôi.
LỰA CHỌN THỨ HAI LÀ TỴ KIM
Đối tác và bạn đời có lợi đứng thứ hai trong lựa chọn của người khuyết Kim là những người sinh vào tháng Tỵ, tức ngày 5 tháng 5 đến ngày 5 tháng 6.
Tỵ là trưởng sinh của Kim. Tỵ tuy có Kim, nhưng nó là mật mã rất hay thay đổi.
Chữ Tỵ cùng với chữ Dần, Thân, Hợi gọi chung là tứ trưởng sinh, bốn mật mã này có rất nhiều ngũ hành của bản thân, nhưng chúng đều biến đổi theo môi trường, tức là những người cầm tinh rắn, hổ, khỉ và heo luôn biết cách sống phù hợp với hoàn cảnh.
Khi chữ Tỵ gặp Dậu, nó là Kim trung thực. Người sinh vào tháng Tỵ hành vận Dậu thì đây là Kim một trăm phần trăm.
Nhưng khi chữ Tỵ gặp Thân, sẽ biến thành Thủy.
Khi chữ Tỵ gặp Ngọ và Mùi, sẽ biến thành Hỏa.
Bởi vậy bản thân Tỵ thuộc Hỏa, nhưng ẩn chứa rất nhiều Kim, có thể biến thành Thủy, cũng có thể biến thành Hỏa. Khả năng thích ứng rất tốt, nghĩa là người cầm tinh rắn rất linh hoạt và có nhiều khả năng thích nghi.
Chữ Tỵ dùng được là khi gặp Dậu và Sửu.
Chữ Tỵ không dùng được là khi gặp Thân, Ngọ và Mùi, sẽ hoàn toàn mất đi hành Kim.
Nếu bạn đời hoặc đối tác của bạn sinh vào tháng Tỵ, bạn phải xem thêm trong bát tự của người đó có chữ Dậu hay không, vì cục tam hợp của Kim lấy Dậu làm vai trò chính, không có chữ Dậu, chỉ dựa vào Tỵ và Sửu thì không thành cục Kim.
Nếu ai đó sinh vào tháng Tỵ thì dù trong bát tự gặp Thân, nhưng do là tháng Hỏa nhiều nên Tỵ Thân hợp mà không hóa, nghĩa là tổ hợp này sẽ trở thành trở ngại của bạn, khiến bạn cảm thấy bất an.
Nếu Tỵ cùng Ngọ và Mùi hợp thành Hỏa thì mọi con rắn trong bát tự đều biến thành Hỏa, không còn sự tồn tại của Kim nữa. Nghĩa là Tỵ Ngọ Mùi hợp thành Hỏa xong thì mọi chữ Tỵ và Mùi trong đại vận đều biến thành Hỏa.
ĐỊA CHI TAM HỢP
Thân Tý Thìn tam hợp, hóa âm Thủy.
Hợi Mão Mùi tam hợp, hóa dương Mộc
Dần Ngọ Tuất tam hợp, hóa âm Thủy.
Tỵ Dậu Sửu tam hợp, hóa dương Kim
Tý Ngọ tương xung;
Tỵ Hợi tương xung (là Thủy khắc Hỏa);
Mão Dậu tương xung,
Dần Thân tương xung (là Kim khắc Mộc);
Thìn Tuất tương xung;
Sửu Mùi tương xung (là đồng loại xung nhau).
LỰA CHỌN THỨ BA LÀ SỬU THỔ
Đối tác và bạn đời đứng thứ ba trong các lựa chọn của người khuyết Kim là những người sinh vào tháng Sửu, tức là ngày 5 tháng 1 đến ngày 4 tháng 2 dương lịch.
PHƯƠNG VỊ CỦA HAI MƯƠI BỐN NÚI
La bàn dù lớn hay nhỏ cũng đều có thể tìm được mỗi phương vị có ba núi.
Phương đông |
Giáp, Mão, Ất |
Đông nam |
Thìn, Tôn, Tỵ |
Phương nam |
Bính, Ngọ, Đinh |
Tây nam |
Mùi, Khôn, Thân |
Phương tây |
Canh, Dậu, Tân |
Tây bắc |
Tuất, Càn, Hợi |
Phương bắc |
Nhâm, Tý, Quý |
Đông bắc |
Sửu, Cấn, Dần |
Sửu là kho của Kim. Trong kho Kim này có chứa rất nhiều Kim, nhưng nó phải gặp một thứ khác mới mở được kho Kim, đó là chữ Mùi. Không có chữ Mùi thì kho Sửu không mở ra được. Bởi vậy trong bát tự gặp Sửu, bạn phải đồng thời gặp Mùi.
Thí dụ năm 2010 là năm Canh Dần, cho thấy kho Kim của nửa đầu năm sẽ mở ra, đó là điều rất tốt đối với người khuyết Kim.
KỲ CHIÊU LẤY VẬN
Chữ Tỵ phải gặp được Dậu và Sửu hội thành cục Kim tam hợp mới thực sự có rất nhiều Kim.
Mặc dù trong bát tự của bạn không hẳn có tổ hợp này, nhưng bạn có thể tạo ra.
Bạn hãy lấy la bàn, phía đông nam chếch về nam, tức là khoảng 143- 156 độ trên la bàn, đó là phương Tỵ.
Phương thứ hai là phương Dậu ở phía chính tây, tức khoảng 263-277,5 độ trên la bàn.
Thứ ba là phương Sửu, nằm ở phía đông bắc chếch về bắc, tức khoảng 23-37 độ trên la bàn.
Có nghĩa là bạn đặt một con rắn ở phương Tỵ, một con gà ở phương Dậu, một con trâu ở phương Sửu sẽ có thể có được cục Kim tam hợp.
Vị trí bố trí cục Kim này, đương nhiên tốt nhất không được chọn vị trí dùng chung, thí dụ đại sảnh trong nhà. Mà phải bố trí ở bên mình, thí dụ bàn làm việc hoặc phòng riêng, thậm chí dưới gầm bàn làm việc cũng được.
Nếu bạn không tìm được vị trí phù hợp, tốt nhất chỉ bố trí ở vị trí đại diện cho phương vị của mình để tránh ảnh hưởng đến các thành viên trong nhà.
Cục Kim tam hợp này cũng có thể dùng để chọn ngày lành. Bạn tìm ngày Dậu trong tháng Tỵ, sau đó hành sự trong giờ Thìn, cơ hội thành công của bạn chắc chắn sẽ tăng lên.
Tóm lại hãy khoanh tròn tháng ngày giờ thuộc Tỵ Dậu Sửu trong mỗi năm, bạn sẽ có thể nhận được trợ lực của cục Kim.
Người xưa khi chọn mộ phần, nếu người chết khuyết Kim thì người chọn mộ có thể chọn phương vị tọa Kim để hạ táng. Thời gian hạ táng phải phối hợp với thời gian mà Kim vượng để tiến hành.
Đặt la bàn
Xem phong thủy không thể không có la bàn, nhưng đặt la bàn phải đặt nằm ngang.
Chẳng hạn bạn chọn ngày dọn nhà, nếu nhà bạn toạ Dậu hướng Mão, tức là toạ tây hướng đông, bản thân bạn là người khuyết Kim thì chọn ngày Sửu giờ Tỵ để dọn nhà.
Tam hợp là một tổ hợp có uy lực, thành bại của người khuyết Kim cũng phụ thuộc vào ba chữ này.
Thường ngày bạn phải lưu ý cách bài trí các hình tượng rắn, trâu và gà. Nếu bạn bài trí chúng ở vị trí phù hợp thì đó là phương pháp lấy Kim đúng dắn, khi bài trí bạn phải dùng la bàn để xác định đúng phương vị.
LỰA CHỌN THỨ TƯ LÀ THÂN KIM
Mật mã thứ tư của Kim là Thân, chữ Thân có rất nhiều Kim, cũng có rất nhiều Thủy. Tháng Thân là ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 9 dương lịch.
Thân là trưởng sinh của Thủy, chữ này có thể biến thành rất nhiều Kim Thủy. Người khuyết Kim không thể tách khỏi nhu cầu Kim Thủy hoặc Thổ Kim, rất ít người khuyết Kim lại khuyết cả Mộc hoặc Hỏa.
LỰA CHỌN THỨ NĂM LÀ TUẤT THỔ
Mật mã thuộc Kim cuối cùng là Tuất, tức người sinh vào khoảng ngày 8 tháng 10 đến ngày 7 tháng 11 dương lịch.
Bạn phải cẩn thận với chữ này, vì chữ này chỉ là Kim trong một trường hợp, đó là khi nó gặp chữ Thân và chữ Dâu, gọi là cục Kim tam hội.
Chữ Dậu có rất nhiều Kim, chữ Thân có rất nhiều Kim Thủy, hai chữ này đi với nhau là cực Kim. Khi chữ Tuất gặp hai chữ này, Kim của bản thân chữ Tuất cũng được mượn để sử dụng, bởi vậy hình thành một cục Kim tam hội cực Kim.
Ngoài bố trí cục Kim tam hợp, bạn cũng có thể bố trí cục Kim tam hội. Tuất là chó, Thân là khỉ, Dậu là gà, bạn bố trí cục Kim tam hội này theo phương pháp tam hợp.
Một người không khuyết Kim, nhận được một bức hoành phi gửi đến, trên đó viết “Tinh Khí Thần”, từ đó anh luôn hành vận suy.
Bởi vậy đối với người khuyết Kim, treo chữ “Thần” trong nhà đại diện cho việc có rất nhiều Kim. Nếu viết chữ “Thần phụng” (phượng thần) thì càng nhiều Kim, vì Thần phụng chính là Dậu Kim.
Nếu dán hai chữ “Thần phụng” ở phương Tuất, phương Tuất là phía tây bắc chếch về tây, tức là khoảng 293 - 307,5 độ trên la bàn, bạn sẽ nhanh chóng nhận được cục Kim tam hội.
Hoặc bạn đặt chuồng chó ở phương Thân hoặc phương Dậu, hoặc dán ảnh gà trên chuồng chó, sau đó đặt ở phương Thân, bạn cũng sẽ có thể nhận được cục Kim tam hội.
Nếu bạn muốn chó trong nhà biến thành Hỏa, bạn phải đặt nó ở phía nam, cho nó đeo dây xích màu vàng, sợi dây xích này chính là Thân Kim, lại treo thêm một tấm biển màu vàng ở phương Dậu, như thế sẽ biến thành cục Kim.
Trên đây là các mật mã của Kim, ngoài việc tìm kiếm những mật mã này ở những người xung quanh, bạn cũng có thể ứng dụng những mật mã này ở phương vị, cũng có thể vận dụng trên đồ trang sức và bài trí.
BA QUẺ KIM LỚN
“Kinh Dịch” là một môn học rất thần bí, các quẻ tượng của nó có thể đại diện cho ngũ hành.
Trong “Kinh Dịch” có ba quẻ đại lợi đối với người khuyết Kim, bạn có thể tham khảo để vận dụng giúp tăng vận Kim.
Thứ nhất là quẻ Địa Thiên Thái, đại diện chữ Thái chính là Kim. Chữ Thái không chỉ có Kim mà còn có Thuỷ, người khuyết Kim ra kinh doanh có thể xem xét dùng chữ Thái.
Thứ hai là quẻ Địa Trạch Lâm, đại diện cho có tiền đồ và quý nhân.
Thứ ba là quẻ Lôi Thiên Đại Tráng, quẻ này còn được gọi là quẻ Tiểu nhân viễn ly (tránh xa tiểu nhân), nhằm vào những kẻ tiểu nhân hay gây chuyện thị phi, bạn có thể mang theo quẻ này bên người. Nếu bạn viết những quẻ tượng này lên giấy vàng là sẽ trở thành một tấm bùa.
Sử dụng quẻ tượng của “Kinh Dịch” như thế nào? Phương pháp rất đơn giản.
Bạn dùng các que gỗ, tấm đồng hoặc đá để thiết kế sàn và tường nơi làm việc hoặc nhà ở thành hình các quẻ tượng là có thể nhận được rất nhiều Mộc.
Nếu bạn muốn xây một toà nhà cao tầng, có thể lặp đi lặp lại các hình vẽ quẻ tượng để làm thiết kế tường ngoài toà nhà.
Trong đời sống thường ngày, bạn chỉ cần cắt những quẻ tượng này và dán chúng lên bất kỳ vị trí nào trên tường, hoặc mang theo bên người là sẽ có thể nhận được công hiệu từ những quẻ tượng này. Bạn cũng có thể ứng dụng các quẻ tượng này trong trang phục và trang trí, trưng bày.
Trong cuộc sống thường ngày, bạn nên tận dụng những hình ảnh quẻ tượng này để giúp mình tăng cường hành Kim.
GIẢI CẤU BÁT TỰ KHUYẾT MỘC
Người khuyết Kim sở dĩ khuyết Kim là bởi trong Bát tự khuyết Kim. Chúng ta có thể tìm sáu đặc trưng trong Bát tự để xác định một người có khuyết Kim hay không.
- Thứ nhất là thuộc Kim nhưng không đủ Kim nên cần Kim để tăng cường. - Thứ hai là dùng Kim quá nhiều để khắc chế sự hung dữ của Mộc. - Thứ ba là thuộc Thủy không đủ Thủy dùng Kim Ấn.
- Thứ tư là sinh vào tháng Dần, dụng thần là Kim.
- Thứ năm là thuộc Hỏa quá nhiều Hỏa, lấy Kim chế Ấn.
- Thứ sáu là toàn bộ là cục Kim nên ngược lại trở thành thiếu Kim. Dưới đây là một số thí dụ giúp bạn đọc hiểu được thiên cơ của bát tự. 11. THUỘC KIM KHÔNG ĐỦ KIM
Dưới đây là bát tự của một người phụ nữ khuyết Kim.
Kỷ |
Đinh |
Tân |
Đinh |
Dậu |
Mão |
Mão |
Dậu |
6 |
16 |
26 |
36 |
46 |
56 |
66 |
Mậu |
Kỷ |
Canh |
Tân |
Nhâm |
Quý |
Giáp |
Thìn |
Tỵ |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Nhật nguyên của người phụ nữ này thuộc Kim, sinh vào tháng Mão mùa xuân. Mùa xuân là mùa trăm hoa đua nở, là tháng Mộc vượng nhất. Lại thêm bát tự có hai Mão Mộc, khiến cho Mộc của bát tự này rất mạnh, Kim trong Nhật nguyên rất yếu.
Chị sinh vào năm Dậu và giờ Dậu, người không biết bát tự thấy có hai chữ Dậu sẽ lầm tưởng là bát tự có rất nhiều Kim, sự thực không phải.
Mùa sinh khống chế ngũ hành của bát tự. Sinh vào giờ Dậu có nghĩa là khi nhận được Kim, bạn có thể nhận được trợ lực khá lớn, nhưng không có nghĩa vì thế mà bạn nhận được đủ Kim.
Trong bát tự nêu trên, Kim rất yếu, lại thêm Đinh Hỏa của can ngày khiến cho Kim không thể lớn mạnh.
Người phụ nữ này 34 tuổi, đại vận là Ngọ. Mộc mùa xuân của chị khiến nguồn Hỏa này thiêu đốt không ngừng, khiến cho Kim trong Nhật nguyên rất yếu, bởi vậy bát tự này thuộc Kim mà không đủ Kim, Dụng thần của bát tự này là Thổ Kim.
Người phụ nữ này chưa kết hôn, trong bát tự, Hỏa đại diện cho chồng hay tình nhân.
Theo bát tự này, trước năm 36 tuổi không thể kết hôn, lý do là trong bát tự có hai Mão Mộc, khi gặp đại vận Ngọ Hỏa, hai Hỏa giao nhau, nghĩa là Nhật nguyên của bản thân rất yếu, mà Hỏa thì quá mạnh, bên cạnh Ngọ Hỏa còn có Mộc của cả căn phòng chứa gỗ trợ Hỏa, vì chữ Tỵ bên cạnh chữ Ngọ cùng Mùi trở thành cục Mộc bán hợp, cứ thấy đàn ông là sợ hãi.
Cho đến năm 36 tuổi, bước vào đại vận Tân Kim, khi đó không còn sợ Hỏa thiêu đốt, hơn nữa đã xa đại vận của Hỏa, bước vào đại vận của Thổ. Bởi vậy 36-41 tuổi là thời gian người phụ nữ này có cơ hội kết hôn.
Nhưng Thổ này là Thổ nóng, hơn nữa cùng Mão trở thành cục Mộc bán hội, vẫn có Hỏa đốt Mộc, nên kết hôn không hẳn đã tốt, vì Mùi trong đại vận không ngừng đốt cháy Mộc, thường xuyên cảm thấy hôn nhân là một áp lực. Bởi vậy trong tương lai phải nhận được rất nhiều vận Thổ Kim thì mới có thể
thực sự chấp nhận hôn nhân. Điều này có nghĩa sau năm 46 tuổi, mới có cơ hội thoải mái hơn để kết hôn.
Vì thế dù năm 36 tuổi có người yêu thì tốt nhất là đợi đến sau 46 tuổi mới nên chính thức kết hôn, khi ấy sẽ có hai mươi năm đời sống hôn nhân thoải mái.
Trong bát tự này, hành quan trọng nhất thực ra là Thổ âm, vì Thổ có thể tiết Hoả sinh Kim, nó có thể tiết Hỏa đại diện cho chồng, sau đó sinh vượng Kim của Nhật nguyên.
Thổ trong bát tự đại diện cho mẹ, nhân duyên của chị trong tương lai tốt nhất là do mẹ giới thiệu, ở với mẹ thường xuyên sẽ có thể nhận được nhân duyên, nếu không cơ hội nhận được nhân duyên rất thấp.
Do Hỏa rất vượng cho thấy người chồng tương lai gầy gò, mảnh khảnh. Đây chính là bát tự thuộc Kim mà không đủ Kim.
CHẾ SỰ HUNG DỮ CỦA MỘC
Đặc trưng thứ hai của người khuyết Kim là Mộc trong bát tự quá mạnh đến nỗi Mộc tạp mọc đầy nên cần Kim để khống chế.
Bát tự dưới đây là một thí dụ rất tốt, Mộc trong đó rất cường vượng.
Nhật nguyên của người đàn ông này là Giáp Mộc, gặp người sinh ngày Giáp Mộc thì cần Kim đẽo Mộc thành đồ dùng. Sinh vào tháng Mão, bản thân chữ Mão cùng chữ Hợi thành cục Mộc bán hội, khi gặp Mùi sẽ trở thành cục Mộc tam hội đầy đủ.
Trong chữ Mão có Ất Mộc, do Ất Mộc ra can nên Mộc trong bát tự này rất nhiều.
NHẬT NGUYÊN
Canh |
Kỷ |
Giáp |
Ất |
Tuất |
Mão |
Ngọ |
Hợi |
27 |
37 |
47 |
57 |
Nhâm |
Quý |
Giáp |
Ất |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
33 tuổi, đại vận là Ngọ Hỏa. Mậu Ngọ hội biến thành Hỏa, do Mộc có thể sinh Hỏa nên dù không ngừng làm việc vẫn không thể cắt tỉa hết Mộc rậm rạp thành thứ hữu dụng, tức là vẫn chưa thể thành công.
Vì thế, dụng thần là Kim để cắt tỉa Mộc tạp. Bản thân là Mộc dương, bên cạnh là Mộc âm, chữ Hợi ẩn chứa Mộc dương, đám Mộc đó chưa được cắt tỉa.
Người đàn ông này hiện làm nghề tài chính, đây là một công việc phù hợp.
Do Mộc khắc Thổ, nên Thổ đại diện cho vợ và tiền của. Vì Ngọ là Hỏa Thổ nên theo lý năm 2002 anh đã có thể kết hôn. Nhưng sự thực là anh lại kết hôn năm 2003.
Trong bát tự, bên cạnh anh có một Ất Mộc, Ất Mộc này có thể đại diện cho em trai, nhưng cũng có một hàm ý khác là nếu Ất đại diện cho vợ, Mộc chính là người chồng, nghĩa là ngoài Giáp Mộc của bản thân, bên cạnh anh còn có một khúc Ất Mộc, có thể thấy về người bạn gái thì ngoài anh, bên cạnh cô còn có một người bạn trai nữa.
Do năm 1999 là năm Mão, cô bạn gái có nhiều cơ hội quen một người đàn ông khác trong khoảng thời gian đó, nguy cơ mà bát tự này thể hiện là khi anh 42 tuổi, Mùi trong đại vận và Mão trong bát tự cùng Hợi tam hội thành cục Mộc, khi ấy chẳng phải anh sẽ có thêm nhiều Mộc hay sao?
Nếu bạn gái anh là một cô gái xinh đẹp hoặc có quan hệ xã hội tốt, anh phải chú ý trong bát tự của mình sẽ có sự xuất hiện của một người đàn ông khác.
Làm thế nào để hóa giải vấn đề này? Chỉ có thể hóa giải được một nửa, lý do là Mão Tuất có thể hợp thành Hỏa, chữ Tuất trong bát tự có thể hóa đuổi Mão Mộc, nhưng Ất Hợi hóa không được, khi đại vận hành đến Ất Dậu, hoặc khi năm Ất Dậu đến, bát tự này sẽ nảy sinh vấn đề.
Vì thế cách duy nhất là Thể của anh phải không ngừng sinh Kim để khắc chế Mộc, có nghĩa là nếu anh và bạn gái kết hôn, anh phải cố gắng sinh con,
dùng con cái để hóa giải Đào hoa của vợ, vì càng nhiều con thì càng nhiều Kim, tức là càng có thể khống chế và cắt bỏ được Mộc thừa xuất hiện.
Tốt nhất là sinh con trai, hơn nữa Nhật nguyên là Ất Mộc, con trai phải thường xuyên ở với mẹ.
Lại thêm trong bát tự của anh cũng có Hợi Thủy, trong chữ Hợi ẩn chứa Giáp Mộc, cũng có thể vợ anh có một người chồng khác. Hơn nữa chữ Hợi đại diện cho tuổi già, nên có nghĩa là vợ anh sẽ có một người chồng khác khi về già.
Căn cứ theo đại vận người đàn ông khác đầu tiên sẽ xuất hiện khi anh 47 đến 52 tuổi, người thứ hai xuất hiện khi anh 57 đến 62 tuổi.
Tình trạng này không liên quan đến vợ anh, vì bất kể quen với cô gái nào, anh cũng phải đối mặt với vấn đề tương tự. Thiên cơ ẩn chứa trong bát tự là ở tiền kiếp, người đàn ông này nợ tình rất nhiều nên kiếp này anh phải trải qua và lặp lại kiếp nạn.
Trong bát tự của anh có rất nhiều Mộc, mà Thổ là của cải, do Mộc nhiều mà Thổ ít nên sự xuất hiện của Mộc sẽ cướp đi tài sản, do đó khi 47-52 tuổi anh sẽ mất của, vì vợ là của cải, cũng có nghĩa anh có thể mất vợ trong thời gian đó.
Tình trạng này rất khó hóa giải, trừ phi vợ anh bị bệnh tật hành hạ, lý do là bị quá nhiều Mộc gây tổn thương. Anh rất dễ vị va đụng, vì cả đời anh bị Mộc theo sát và vây khốn.
Anh phải bày trong nhà thật nhiều Thổ và Kim, sàn không được làm bằng gỗ mà phải bằng gạch, trong viên gạch tốt nhất có gắn thêm miếng đồng, đó là cách bổ cứu cho bát tự này.
THUỘC THỦY MÀ KHÔNG ĐỦ THỦY DÙNG KIM ẤN
Đặc trưng thứ ba của bát tự khuyết Kim là thuộc Thủy mà không đủ Thủy, cho nên dùng Kim để sinh Thủy.
Nhật nguyên của bát tự này là Thủy âm, sinh vào tháng Dần, chữ Dần này cùng Ngọ Hỏa và Tuất Thổ tam hợp thành Hỏa. Mà Dần Mộc vốn thuộc Hỏa, khiến cho Thủy của cả bát tự rất yếu, chỉ dựa vào sự giúp đỡ của một ít Kim trong chữ Canh. Nhưng Mộc mùa xuân rất vượng, Mộc Hỏa rất thịnh, khiến cho khối Kim này rất yếu, nghĩa là mẹ anh không có đủ sức mạnh để sinh ra anh.
Bởi vậy anh nhất định phải hành đến vận Kim Thủy mới có vận.
Do thuộc Thủy nên anh bị Hỏa đun đến khô cạn. Trong bát tự của anh, Hỏa đại diện cho tài sản, còn đại diện cho vợ. Tài sản này rất nhiều, có nghĩa là anh có rất nhiều cơ hội kiếm tiền, nhưng anh thân yếu, không thể kiểm soát được tài sản của mình.
NHẬT NGUYÊN
Canh |
Kỷ |
Giáp |
Ất |
Tuất |
Mão |
Ngọ |
Hợi |
27 |
37 |
47 |
57 |
Nhâm |
Quý |
Giáp |
Ất |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Khi hành vận Kim Thủy, anh sẽ có thể trở nên giàu có, đó là từ 51 tuổi trở đi, khi vào đất Kim, anh sẽ hành vận rất tốt.
Đây là bát tự thuộc Thủy không đủ Thủy, phải lấy Kim là Ấn để sinh vượng Nhật nguyên, nghĩa là cả đời phải giữ quan hệ tốt với mẹ, hoặc cố gắng tìm mẹ nuôi là có thể được Kim Thủy.
Nhưng song song với việc nạp Kim, cũng phải nạp Thổ âm, tức là Sửu Thổ và Thìn Thổ, vì Hỏa quá nhiều, phải dùng Thổ âm để tản nhiệt và sinh Kim. Anh phải đặt bên mình một con trâu và một con rồng, màu sắc thì dùng màu cà phê và màu vàng, sẽ có thể hóa giải những vấn đề trong bát tự, đây là đặc
trưng bát tự thứ ba của người khuyết Kim: thuộc Thủy không đủ Thủy phải dùng Kim Ấn.
NGƯỜI SINH VÀO THÁNG DẦN
Thứ tư là người sinh vào tháng Dần, Giáp Mộc vượng, Bính Hoả vượng nên dụng thần là Kim.
Bản thân bát tự này thuộc Thủy, sinh vào tháng Dần. Phàm những bát tự sinh vào tháng Dần, bất luận bên cạnh có bao nhiêu Kim cũng đều không thể phát huy tác dụng, vì Dần là Mộc, Hỏa và Thổ rất cứng đầu. Nó là trưởng sinh của Mộc Hoả.
Trong bát tự nêu trên, Thân Dậu Tuất hợp thành cục Kim tam hội, nhưng vấn đề là ba chữ này hợp mà không hóa, cho nên không hóa được kẻ thù Dần Mộc, bởi vậy bát tự này cứ thấy Dần Mộc là mất vận.
Hiện chị đang hành vận Ngọ, chữ Ngọ cùng Dần trong bát tự hợp thành Hỏa, đun khô cạn Thủy của Nhật nguyên. Nhưng có một ích lợi khác là Dần hợp Hỏa xong tiết khí Mộc, mà Mộc là thứ chị ghét nhất.
Điều này có nghĩa cả đời chị phải ở với mẹ, vì Kim đại diện cho mẹ, chị phải mượn mẹ để làm tráng vượng cho Thủy của mình, bởi vậy Kim là dụng thần của bát tự, chị phải ở cùng với mẹ mới có vận tốt.
Trong bát tự của chị, do chữ Dần có chứa Giáp Mộc, Bính Hỏa và Mậu Thổ nên có nghĩa chị sinh ra oán ghét ba sự vật này, thứ nhất là con cái, thứ hai là tài năng, thứ ba là chồng. Chị cần nhất là mẹ, chị cần Kim để hóa giải Dần Mộc mới cảm thấy thoải mái.
NHẬT NGUYÊN
Đinh |
Nhâm |
Nhâm |
Mậu |
Dậu |
Dần |
Tuất |
Thân |
5 |
15 |
25 |
35 |
45 |
55 |
65 |
Quý |
Giáp |
Ất |
Bính |
Đinh |
Mậu |
Kỷ |
Mão |
Thìn |
Tỵ |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Phải đến 55 tuổi, hành vào đại vận Mậu Thân, chị mới có chồng, vì khi ấy Mậu Thổ xuất hiện, Mậu Thổ đại diện cho tình nhân, điều này cho thấy khoảng thời gian đó chị có thể tìm được người tri kỷ.
Đến 65 tuổi, chính thức kết hôn, khi đó tình nhân của chị sắp qua đời, nghĩa là thời gian đó chị có cơ hội lớn nhận được tài sản thừa kế. Như vậy về già, chị sẽ nhận được của cải, mà của cải có được từ tình nhân, vì về già bước vào vận Kim.
Điều này cũng có nghĩa khi chị tìm được chỗ dựa thì cũng là lúc mẹ chị rời xa chị. Khi về già bước vào vận Kim thì mẹ chị sắp rời xa chị.
Đó là bởi Kim mãi không thành khí nên phải dựa vào mẹ để tồn tại. Nhưng khi Kim thành khí, nghĩa là lúc 55-65 tuổi, Kim trong đại vận chẻ về phía Dần, tức là Kim sẽ chẻ về phía Kim bên cạnh bát tự, khiến cho Kim đó chết đi. Vì thế mẹ chị bắt đầu bệnh khi chị 55 tuổi, đến khi chị 60 tuổi thì mẹ bỏ đi.
Thực ra trong khoảng thời gian ngắn, mỗi khi chị gặp năm có nhiều Kim thì mẹ chị lại xuất hiện vấn đề. Năm 2009 là năm Kỷ Sửu, Thổ sinh Kim, thuộc năm Kim nhiều, nghĩa là mẹ chị có vấn dề về sức khỏe.
Khi chị bước vào vận Kim, mẹ chị xảy ra vấn đề, nhưng cũng có nghĩa trong thời gian đó chị mới thực sự nhận được đại vận của cuộc đời.
THUỘC HỎA QUÁ NHIỀU HỎA
Đàn ông sinh vào tháng Mão mùa xuân, tức là sinh vào mùa Mộc vượng, Kim trong thời gian này nhất định rất yếu, mặc dù anh sinh vào giờ Kim, trong bát tự cũng có hai Tân Kim, nhưng tất cả đều là Kim rất yếu, cho nên bát tự thiếu Kim. Bát tự có Kim nhưng Kim rất yếu, gọi là “thất lệnh”.
NHẬT NGUYÊN
Tân |
Tân |
Đinh |
Kỷ |
Sửu |
Mão |
Mùi |
Dậu |
3 |
13 |
23 |
33 |
43 |
53 |
63 |
73 |
Canh |
Kỷ |
Mậu |
Đinh |
Bính |
Ất |
Giáp |
Quý |
Dần |
Sửu |
Tý |
Hợi |
Tuất |
Dậu |
Thân |
Mùi |
Mặt khác, anh sinh vào tháng Mão mùa xuân Mộc vượng nhất, mà trong bát tự lại thấy chữ Mùi. Đại vận hiện tại là Hợi; Hợi Mão Mùi hội thành cục Mộc, cả đại vận hiện thời ngập tràn Mộc, hoàn toàn mất Kim.
Anh là người mà bát tự có nhiều Mộc, bước vào đại vận cục Mộc tam hội, do có rất nhiều Mộc để sinh Hỏa nên có rất nhiều Mộc Hỏa.
Đây là một bát tự có Thân rất mạnh, nên anh phải làm ốm mình mới có thể cân bằng được bát tự này. Thực tế anh là một người có thể hình gày guộc, có vẻ yếu ớt, lý do là bát tự quá mạnh, nếu người mập mạp thì càng có nhiều Mộc và sẽ gặp vấn đề lớn hơn.
Trong bát tự, Kim đại diện cho vợ, Mộc đại diện cho tài sản của anh, Kim đối diện với Mộc nghĩa là vợ đối mặt với tài sản. Khối tài sản này do hội thành cục Mộc nên đột nhiên tăng lên, điều đó cho thấy anh không thể kiểm soát được tài sản ở thời gian 38-43 tuổi, bất kể có bao nhiêu tài sản vợ cũng sẽ tiêu hết, có nghĩa là vợ tiêu hết tài sản của chồng.
Bởi vậy, dụng thần của bát tự này phải là Kim, phải lấy Kim khắc chế Mộc, khiến Mộc không còn cường thịnh nữa.
Rốt cuộc khi nào anh mới có thể béo lên, nghĩa là khi nào anh mới nhận được Kim? Đó là từ 43 tuổi trở đi, bước vào đất Kim tam hội Thân Dậu Tuất. Phải chăng như thế có nghĩa sau 43 tuổi, anh bắt đầu hành vận?
Đáp án là không phải. Lý do là chữ Tuất trong đại vận và chữ Mão trong bát tự không đến cùng nhau, sau khi chúng gặp nhau thì biến thành Hỏa, do bát tự này nhiều Hỏa nên sẽ hội hợp thành Hỏa thành công, đến mức Kim vẫn rất yếu.
Đến khi anh 53 tuổi, hành đại vận Ất Dậu mới nhận được Kim, Tức là 11 năm sau đó anh vẫn rất gầy guộc, phải đến 53 tuổi mới béo lên, nghĩa là phải từ 53 tuổi trở đi, anh mới hành vận và giàu lên.
Nhưng khoảng thời gian 48 đến 53 tuổi, phải cẩn thận cục Hỏa hội giữa Mão và Tuất, cục Hỏa này có thể khiến anh bị Hoả thiêu cháy. Còn có chữ Bính trong đại vận, khi gặp Tân Kim trong bát tự sẽ biến Tân Kim thành Thuỷ, do có rất nhiều Hỏa nên Bính Tân hợp mà không hóa nhưng vẫn đuổi Kim khiến cho Kim này lúc được lúc mất, có nghĩa bắt đầu từ 43 tuổi, người tình hoặc vợ anh xảy ra vấn đề.
Kim cũng đại diện cho của cải, có nghĩa anh sẽ đột nhiên mất của, vì của cải từ Kim biến hành Thủy. Bởi vậy phải cẩn thận tạo vận và cải vận, cố gắng tăng cường vận Kim cho mình.
Do Nhật nguyên là Đinh Hỏa, nên nếu làm nghề giáo sẽ phát triển rất tốt.
TOÀN BỘ LÀ CỤC KIM
Loại thứ sáu là trong bát tự toàn là cục Kim, thế nên ngược lại khuyết Kim, gọi là cách tùng cách, là cách đại phú đại quý. Loại bát tự này rất ít khi xuất hiện, bạn chỉ cần biết có loại bát tự này là được.
Những người khuyết Kim cần biết rằng, giữa các bạn chỉ được có quan hệ bình thường, vì không những không giúp gì cho nhau, mà còn cướp hành Kim của nhau. Có nghĩa là nếu bạn vay tiền của người khuyết Kim thì chắc chắn sẽ thất bại, vì có xung đột lợi ích.
Các bạn rất hiểu nỗi khổ của nhau, nhưng lại không thể giúp đỡ nhau. Khi không may, các bạn có thể trở thành tri kỷ, nhưng khi gặp may mắn, các bạn sẽ bỏ rơi người cùng khuyết Kim bên cạnh mình.
Bởi vậy các bạn chỉ có thể cùng hoạn nạn chứ không thể cùng hưởng phú quý. Hai người đồng bệnh tương lân, nhưng không thể bổ sung cho nhau.
Nếu các bạn thành vợ chồng thì cho thấy các bạn không thể bù đắp cho nhau, tức là khi bạn giàu có, người đầu tiên bạn nghĩ tới chắc chắn không phải nửa kia của bạn.
Học và áp dụng linh hoạt các phương pháp cải vận, bạn sẽ nhận thấy rằng, vận mệnh luôn nằm trong tay bạn.
Cách thức giúp bạn cải vận
CẢI VẬN NHỜ THẦN TƯỢNG
Có một phương pháp giúp tìm sự sống từ trong cái chết, đó là nhờ người giúp.
Vận mệnh của một con người là do trời định, thí dụ Bát tự chính là mật mã nhân quả định sẵn, quan niệm “đổi vận theo mệnh khuyết” chính là cách tăng cường nhân tố định sẵn để tìm sự viện trợ lớn hơn cho nhân quả tốt của mình.
Cái gọi là “quý nhân” có thể là người kiếp trước thiếu nợ bạn, kiếp này phải trả lại cho bạn, cứu giúp bạn.
Người đó có thể là người đầu gối tay ấp với bạn, cũng có thể là con cái, bạn bè, đồng sự, thậm chí là một người trợ duyên mà bạn chưa từng gặp mặt.
Nhưng người thực sự có thể giúp đỡ bạn chính là thần tượng của bạn.
Từ nhỏ đến lớn, chúng ta đều có những thần tượng ở những độ tuổi khác nhau. Mỗi thần tượng lai có một bát tự riêng, cho thấy ngũ hành của người đó mạnh hay yếu.
Khi bạn hành vận suy mà bạn hâm mộ một thần tượng, thì bát tự tràn ngập hành mà bạn không cần.
Nhưng nếu bạn hành vận mà hâm mộ một thần tượng thì bát tự của người đó sẽ có rất nhiều mật mã mà bạn cần.
Bởi vậy, thần tượng nào có ngũ hành bạn cần nhiều nhất thì nên ghi nhớ, khi hành vận suy, hãy làm “fan” của người đó. Nhưng nếu thần tượng mà bạn thích không phải là quý nhân thì bạn hãy thích người đó ít thôi.
Vì thế:
- Các bậc phụ huynh hãy chú ý kiểm tra thần tượng của con em xem họ có ích cho vận trình của con em mình hay không.
- Có thể giới thiệu cho con em mình một số thần tượng có ích cho việc học tập và vận trình của chúng để sự ái mộ của chúng có mục tiêu cao thượng.
- Nếu bạn chưa từng yêu thích một thần tượng, có thể lựa chọn thần tượng có ích cho vận trình của bạn.
- Nếu bạn khuyết Hỏa, thần tượng khuyết Hỏa sẽ là người bạn yêu thích, những điều mà sách nói về khuyết Thủy thì bạn không được làm, mà hãy làm ngược lại. Những thần tượng khuyết mệnh Thủy thì không phải là người bạn cần. Do đó:
Khuyết Hỏa phải xem thêm khuyết Thủy, vì điều khuyết Thủy cần làm mà khuyết Hỏa không làm sẽ vận hành.
Khuyết Thủy phải xem thêm khuyết Hỏa, vì việc mà khuyết Hỏa phải làm, khuyết Thủy không được làm.
Khuyết Kim phải xem thêm khuyết Mộc.
Khuyết Mộc phải xem thêm khuyết Kim.
Điều quan trọng phải biết cái gì không được làm.
Giờ đây, bạn đã hiểu vì sao nhiều người lại mê thần tượng đến thế, tất cả đều là do ngũ hành gây nên.
TÍNH CÁCH NGƯỜI MỆNH KHUYẾT KIM SINH VÀO MÙA XUÂN
Tự ái, làm việc theo trực giác, linh cảm
Cảm thông, bao dung, thương người
Người khuyết Kim sinh vào mùa xuân có khả năng trực giác bẩm sinh và trí tưởng tượng phong phú, rất nhạy cảm đối với sự vật, thích làm việc theo linh cảm. Có trí tuệ, có lòng thương người, có sức mạnh để giúp đỡ người khác.
Nhưng người khuyết Kim là những người, không thích tranh giành, cố gắng thu mình, không quan tâm đến thắng thua.
Người khuyết Kim có tính cách lương thiện, dễ mềm lòng, dễ bị người khác tác động, cũng dễ bị người khác làm tổn thương. Do tính cách giàu lòng cảm thông và bao dung nên hay bốc đồng và hay quên, tức là khi bị tổn thương thì đau khổ tột độ, nhưng chốc lát lại quên ngay.
Về phương diện làm việc, người khuyết Kim phù hợp với việc đi làm thuê, nhưng biết tìm cơ hội trở thành anh hùng. Họ có tính cách hiếu thắng nhưng rất dễ phân tâm.
Về mặt tình yêu, người khuyết Kim đã yêu là dồn hết mọi thứ cho tình yêu, nhưng tình cảm của họ rất yếu đuối, không tự hiểu mình nhưng thích can thiệp vào cuộc sống người khác nên tình cảm dễ bị tổn thương.
Người khuyết Kim là những người có nhiều duyên kỳ ngộ trong đời, trung niên sẽ có mùa xuân thứ hai của đời người. Họ rất thích làm đẹp, thích nhất là mua “rác” (những thứ không cần thiết) về nhà, cũng thích đồ uống ngọt.