Chính Tinh Phú Giải

  • Viết bởi: Ngọc Phương
    Ngọc Phương Tôi là Ngọc Phương, hiện đang đảm nhiệm vị trí Content Writer cho Vạn Sự Như Ý
  • 10 Lượt xem
  • Cập nhật lần cuối 09/01/2023
  • Reviewed By Lâm Huyền Cơ
    Lâm Huyền Cơ Lâm Huyền Cơ là người yêu thích tìm hiểu các kiến thức phong thủy cổ đại, bên cạnh đó còn nghiên cứu kinh dịch và phong thủy hiện đại.

Chính Tinh Phú Giải

Chú ý: 

Trích dẫn từ Tử Vi Đẩu Số của Vân Đằng Thái Thứ Lang, thì ghi TTL, không ghi  số trang kèm theo (TTL)   Toàn bộ phần trích dẫn từ Tử Vi Phú Giải của Thái Vân Trình thì chỉ ghi số trang  (16)   Trích dẫn từ Tử Vi của Nguyễn Mạnh Bảo thì ghi B kèm theo số trang (B61)  Tất cả câu Phú có sự trùng lập giữa các tác giả thì đều ghi đầy đủ nguồn trích dẫn  (30, TTL, B56)   Sao Dương: Tử Vi, Thái Dương, Thiên Đồng, Thiên Tướng, Thất Sát  Sao Âm: các chính tinh còn lại 

Nội dung bài viết

TỬ VI

Tử Vi trung hậu (1, TTL)  

Tử, Vũ tài năng (cần phải đắc, vượng, miếu) (TTL)  

Tử Phủ bất khả cư hãm địa (NMB giải rằng Tử Phủ không nên ở Tật Ách. Chú ý  Tử Phủ không có vị trí hãm địa) (37, B61)  

Mệnh viên bằng ngộ (gặp) Tử Vi, dẫu phùng nhược địa hạn suy chẳng sờn (16)  Giải: Mệnh có Tử Vi cho dù ở nhược địa gặp hạn suy cũng không đáng lo ngại    

Vận (đại vận) suy, hạn (tiểu hạn) suy hỉ (mừng gặp) Tử Vi chi giải hung ác (16)  Giải: Vận hạn xấu thì cần gặp Tử Vi để giải hung nguy  

Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa, đoán định Công Hầu khí (29)  Giải: (Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm ở vượng địa thì làm đến Công  Hầu, ý nói phú quí) 

Tử Phủ giáp Mệnh vi quí cách (39)  

Giải: Cơ Âm Dần Thân thì có Tử Tham và Thiên Phủ giáp, và Mệnh VCD tại  Dần Thân có Đồng Lương chiếu thì có Tử Phá và Thiên Phủ giáp    

Tử, Phá, Tham Lang (ba sao này hội họp) nam nữ tà dâm vi chí dâm (57)  Giải: Tử, Phá, Tham Lang hội họp thì là người rất dâm dật 

TỬ VI TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG

Tử Vi Tí Ngọ

Tử Vi cư Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ (6, TTL, VTL)  Giải: Tử Vi tại cung Tí Ngọ, có Khoa Quyền Lộc chiếu rất tốt đẹp, ám chỉ phú quí    

Tử Vi cư Ngọ vô Hình Kỵ, Giáp Đinh Kỷ vị chí công khanh (5,TTL, VTL)  Giải: Tử Vi cư Ngọ không có Thiên Hình Hóa Kỵ hay Kình Đà, người tuổi Giáp,  Đinh, Kỷ thì chức vụ đia vị làm tới công khanh, ý nói phú quí, quí hiển    

Đế tọa Ly cung (Tử Vi tại cung Ngọ) kỵ phùng Hao (kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao),  sát (sát tinh), hạnh ngộ Khôi Khoa (mừng gặp Khôi Khoa) hữu tài phụ chính (có  tài phò tá nguyên thủ, kinh bang tế thế) (9)  

Giải: Tử Vi tại cung Ngọ thì kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao và sát tinh (như Không  Kiếp, Kình Đà, Hình Kỵ), rất tốt khi gặp Khôi Khoa thì có tài phò tá nguyên thủ,  kinh bang tế thế 

Đế tọa Ly cung (Tử Vi tại cung Ngọ) Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) Hình (Thiên  Hình) Ấn (Quốc Ấn) Khôi Xương Hồng (Hồng Loan) Bật (Hữu Bật), mỹ mạo  (mặt đẹp) tài hùng (có tài và anh hùng), hạn hữu (hạn có) Cự (Cự Môn), sát (sát  tinh) Đà (Đà La) Linh (Linh Tinh), Chu Du cam hận Mệnh vong (7)  

Giải: Tử Vi tại cung Ngọ gặp Khoa Quyền Lộc, Thiên Hình, Quốc Ấn, Khôi  Xương, Hồng Loan, Hữu Bật thì người đẹp trai, có tài và anh hùng nhưng gặp hạn  có  

Cự Môn gặp sát tinh, Đà La, Linh Tinh hội hợp thì bị chết như Chu Du  

Tử Vi Dần Ngọ Thân cung, Nữ Mệnh chủ vượng phu ích tử (11)  Giải: Nữ Mệnh có Tử Vi tại Ngọ, Dần Thân làm lợi cho chồng con vì Tử Vi miếu  địa ở đó  

  

Tham, Tử Thủy cung (cung Tí Hợi) giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân (70) 
Giải: Tham Lang hoặc Tử Vi tại cung Tí Hợi mà giáp Tứ Sát (giáp Không Kiếp,  Kình Đà) thì bần khổ chung thân. Cần chú ý câu này của TVT chưa đúng hẳn cần  nghiên cứu lại vì giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn thủ  

  

Tử Vi đáo thủ nhàn cung (ý nói cung Tí Hợi, Mão Dậu), hựu vọng khô miêu khả cứu (13)  

Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì như nấm khô khó cứu giải    

Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm (tại Hợi, Tí, Mão Dậu), quyền cứu tha thiểu giảm  vô uy (14)  

Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì không uy lực nên sức cứu giải không mạnh  mẽ  

  

Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt (18)  Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì lắm lời và miệng lưỡi gian xảo    

Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hà  điểm, nhật hậu bất mỹ (12)  

Giải: Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặp Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thì  như ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt  

  

Đế Tinh tại Thủy (Tử Vi tại cung Hợi, Tí) nan giải tai ương (khó giải tai họa), hạn  hữu Sát tinh La Võng (hạn gặp sát tinh La Võng) hình lao khôn vị thoát (khó  tránh tù tội), Mệnh nãi Dương Đà gia Kiếp (Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa  Kiếp) vi thành thọ giảm (tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm) (8)  

Giải: Tử Vi tại cung Hợi, Tí thì khó giải tai họa, nếu hạn gặp sát tinh La Võng thì  khó tránh tù tội, Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa Kiếp thì tuổi thọ bị chiết  giảm, ý nói chết sớm 

Tử Phá đồng cung (Sửu Mùi) 

Tử, Phá Mộ cung (Tử Phá tại cung Thìn Tuất Sửu Mùi), bất trung bất hiếu (53,  TTL)  

Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá  Quân tại Thìn Tuất thì là người phản phúc, làm thần thì bất trung với vua, làm con  thì bất hiếu với cha mẹ. Điều này do Phá Quân gây ra  

  

Tử, Phá Mệnh lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi tại gia cát diệu phú quí thâm kỳ (54,  TTL)  

Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá  Quân tại Thìn Tuất gặp nhiều cát tinh hội họp thì phú quí hiển hách

Tử Vi, Phá Quân vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác hôn lại chi đồ (55, TTL)  Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá  Quân tại Thìn Tuất nếu không có Tả Hữu hay cát tinh thì là quan chức nhỏ (do  thiếu Tả hữu) hung ác dốt nát tham nhũng (do có Phá Quân đồng cung hay xung  chiếu). Điều này cho thấy Tả Hữu cùng với cát tinh thì giải được phá cách của Tử Vi mà gặp Phá Quân đồng cung hay xung chiếu 

Tử Phá Mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật Thổ cung, nguyện vọng đắc như cầu thần, kiêm Hồng Lộc, Hóa Khoa: Khánh Hội Long Vân (58)  Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá  Quân tại Thìn Tuất thì không sợ tai họa xảy ra, nếu hạn gặp Tả Hữu tại cung Thìn  Tuất Sửu Mùi thì mọi nguyện vọng được thành đạt, gặp thêm Hồng Lộc, Hóa  Khoa thì như rồng gặp mây, ý nói gặp thời cơ thuận lợi mà hiển hách    

 

Tử Vi Thiên Phủ đồng cung (Dần Thân) 

Vật khai ư Dần, vụ thành ư Thân, Tử Phủ đồng cung vi đắc địa (30, B73)  Giải: Vạn vật bắt đầu từ Dần, sự việc thì thành ở Thân, Tử Phủ tại Dần Thân thì  đắc địa, ý nói tốt lắm  

Tử Phủ đồng cung cư miếu địa, tất định xuất giai công khanh khí (42)  Giải: Tử Phủ tại Dần Thân thì phú quí vào bậc công khanh  

  

Càn (cung Dần) Cấn (cung Thân) Tử Phủ vi Phật nhi (34)
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân thì là con của Phật, ý nói là người phúc hậu được  hưởng phúc  

  

Tử Vi Dần Ngọ Thân cung, Nữ Mệnh chủ vượng phu ích tử (11) 
Giải: Nữ Mệnh có Tử Vi tại Ngọ, Dần Thân làm lợi cho chồng con vì Tử Vi miếu  địa ở đó  

  

Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu , thiết hiềm nội trở Triệt Tuần (33, B66) 
Giải: Tử Phủ tại Dần Thân là người rất phúc hậu, nhưng sợ gặp Triệt Tuần thì  giảm tốt đi nhiều)  

  

Tử Phủ đồng cung, Tuần Không xâm nhập, Đế vô quyền sở, nan giải hung tinh  hạn ngộ (44)  

Giải: Tử Phủ tại Dần Thân gặp Tuần Không thì như vua mất hết quyền hành, khó  giải hạn xấu có hung tinh xâm nhập tại hạn  

  

Tử Phủ đồng cung vô sát (sát tinh) tấu, Giáp nhân hưởng phúc chung thân (31,  43, TTL, VTL)  

Giải: Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân không có sát tinh (như Không Kiếp Kình  Đà) hội họp, người tuổi Giáp hưởng phúc trọn đời, ý nói hưởng phú quí song toàn    

Trương Tử Phòng thao lược đa mưu giai do Tử Phủ phùng Quyền Kỵ (46, TTL)  Giải: Trương Lương có tài và đa mưu túc trí do bởi có Tử Phủ đồng cung tại Dần  gặp Quyền Kỵ

Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng (10,TTL)  Giải: Nam nhân Tử Vi tại Hợi, Nữ nhân Tử Vi tại Dần mà tuổi Nhâm Giáp thì có  cả phú lẫn quí. Chú ý Nam tuổi Giáp thì có Khoa Quyền Lộc KhôiThiên Quan  Kình hãm chiếu, nhị hợp có Lộc Tồn Hóa Ky, còn tuổi Nhâm có Lộc Tồn Hóa  Quyền Lưu Hà thủ, Khôi Việt Kỵ Quốc Ấn chiếu trong đó Liêm Phá Khôi đồng  cung bị Triệt. Nữ nhân tuổi Giáp có Lộc Tồn thủ, Khoa Lộc Quốc Ân Thiên Trù  chiếu và tuổi Nhâm có Tử Phủ đồng cung với Hao LNVT Hóa Quyền bị Triệt, có  Quan Phúc Đà Kỵ chiếu nên câu phú này không đúng cho tuổi Nhâm Nữ Mệnh  

Dần Mộc, Phủ Vi (Tử Phủ tại Dần, Vi là Tử Vi) hữu hội Tam Kỳ (gặp được Khoa  Quyền Lộc), Kình Bật, cư lai Thân Mệnh xuất võ đồ văn (ở Thân Mệnh thì là  người có văn chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệp), quyền hành cư phục  chúng nhân (có quyền hành khiến người nể phục), mạc phùng Không Kiếp hư vô  (nếu gặp Không Kiếp thì trở thành không, sẽ không kể đến nữa, nghĩa là xấu)  (chú ý TVT cho rằng cư lai Thiên Mệnh có lẽ ghi sai) (47, TTL)  

Giải: Mệnh Thân có Tử Phủ tại Dần gặp được Khoa Quyền Lộc Kình Bật thì là  người có văn chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệp, có quyền hành khiến  người nể phục nhưng nếu gặp Không Kiếp thì trở thành không, sẽ không kể đến  nữa, nghĩa là xấu. Điều này cho ta thấy rằng Không Kiếp phá hoại Tử Phủ rất  mạnh 

Tử Vi Tham Lang đồng cung (Mão Dậu) 

Tử Tham đồng cung cư Đoài (cung Dậu) Chấn (cung Mão) bất trung, bất nghĩa,  cận gian nhân (69)  

Giải: Tử Tham đồng cung cư Mão Dậu thì bất trung, bất nghĩa, gần gũi, chơi bời  giao du với phường gian ác. Cần xét lại câu phú này của TVT vì trên thực tế không chính xác  

  

Tử Vi cư Mão Dậu gia Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng (TTL)  Giải: Tử Vi cư Mão Dậu gặp Kiếp Không Kình Đà Hỏa Linh thì đa số là người tu  hành, hoặc người có tâm tu hành thoát tục  

  

Tử Vi cư Mão Dậu gia Kiếp Không Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), đa vi thoát tục  chi tăng (3)  

Giải: Tử Vi cư Mão Dậu gặp Kiếp Không Kình Đà Hỏa Linh thì đa số là người tu  hành, hoặc người có tâm tu hành thoát tục. TVT ghi thêm Tứ Sát nhưng thực ra  Tử Tham gặp Hỏa Linh thì lại tốt thành ra cần xét lại câu phú này    

Tử Vi cư Dậu toàn vô uy lực chi công (2, B72)  

Giải: Tử Vi cư Dậu thì không có uy lực, nghĩa là không đưa đến quí hiển và  không có khả năng giải họa vì chỉ bình hòa. Khả năng giải họa là một đặc tính của  Tử Vi sáng sủa 

 
Tử Vi đáo thủ nhàn cung (ý nói cung Tí Hợi, Mão Dậu), hựu vọng khô miêu khả cứu (13)  

Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì như nấm khô khó cứu giải    

Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm (tại Hợi, Tí, Mão Dậu), quyền cứu tha thiểu giảm  vô uy (14)  

Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì không uy lực nên sức cứu giải không mạnh  mẽ  

  

Tử Tham Khôi Việt phương Đoài(cung Dậu), Long thần Kỳ đảo ai ai cúng dường  (67)  

Giải: Tử Tham Khôi Việt tại Dậu làm thầy tu thì có nhiều người đến cúng dường    

Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hà  điểm, nhật hậu bất mỹ (12)  

Giải: Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặp Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thì  như ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt  

  

Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt (18)  Giải:Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì lắm lời và miệng lưỡi gian xảo)    

Tử Tham Tả Hữu ngộ trung (Tử Tham gặp Tả Hữu), Có người con gái trốn chồng  ra đi (68) 

Tử Vi Thiên Tướng đồng cung (Thìn Tuất) 

Đế tọa La Võng (Tử Vi tại Thìn Tuất), hoàn vi phi nghĩa chi nhân (50, TTL)  Giải: Tử Vi tại Thìn Tuất thì trước sau chỉ là hạng phi nghĩa, có thủ đoạn, nhiều  mưu cơ 

  

Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, lương thương quân tử (51, B71)  Giải: Tử Vi tại Thìn Tuất thì là hạng quân tử giả hiệu, bất lương do có Phá Quân  xung chiếu. Câu phú này cho ta thấy ảnh hưởng của sao xung chiếu rất mạnh đến cung tọa thủ. Chú ý rằng Tử Vi có Phá Quân tam hợp thì lại không sao, đềiu này  càng nhấn mạnh cho tai thấy ảnh hưởng của vị thế xung chiếu    

Tử Phá Thìn Tuất, quân thần bất nghĩa (56)  

Giải: Tử Vi hay Phá Quân tại Thìn Tuất thì làm vua hay làm tôi đều là hạng bất  nghĩa  

  

Tử, Phá Mộ cung (Tử Phá tại cung Thìn Tuất Sửu Mùi), bất trung bất hiếu (53,  TTL)  

Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá  Quân tại Thìn Tuất thì là người phản phúc, làm thần thì bất trung với vua, làm con  thì bất hiếu với cha mẹ. Điều này do Phá Quân gây ra  

  

Tử Vi Thìn Tuất ngộ Phá Quân, phú nhi bất quí hữu hư danh (61)  Giải: Tử Vi tại Thìn Tuất thì nếu giàu có sẽ không quí hiển, nếu có danh tiếng  thì chỉ có danh tiếng xấu xa mà thôi  

  

Tử, Phá Mệnh lâm ư Thìn Tuất Sửu Mùi tại gia cát diệu phú quí thâm kỳ (54,  TTL)  

Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá  Quân tại Thìn Tuất gặp nhiều cát tinh hội họp thì phú quí hiển hách    

Tử Vi, Phá Quân vô Tả Hữu, vô cát diệu, hung ác hôn lại chi đồ (55, TTL) 
Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá  Quân tại Thìn Tuất nếu không có Tả Hữu hay cát tinh thì là quan chức nhỏ (do  thiếu Tả hữu) hung ác dốt nát tham nhũng (do có Phá Quân đồng cung hay xung  chiếu). Điều này cho thấy Tả Hữu cùng với cát tinh thì giải được phá cách của Tử Vi mà gặp Phá Quân đồng cung hay xung chiếu  

  

Tử Phá Mộ cung vô ưu họa ách, vận lai Phụ Bật Thổ cung, nguyện vọng đắc như cầu thần, kiêm Hồng Lộc, Hóa Khoa: Khánh Hội Long Vân (58)  Giải: Tử Vi Thiên Tướng tại Thìn Tuất, Tử Vi Phá Quân tại Sửu Mùi hoặc Phá  Quân tại Thìn Tuất thì không sợ tai họa xảy ra, nếu hạn gặp Tả Hữu tại cung Thìn

Tuất Sửu Mùi thì mọi nguyện vọng được thành đạt, gặp thêm Hồng Lộc, Hóa  Khoa thì như rồng gặp mây, ý nói gặp thời cơ thuận lợi mà hiển hách    

Tử Vi Thiên Tướng, Thân phùng Phá (cung Thân, đối lại là cung Mệnh, có Phá  Quân), kiêm ngộ Vượng (Đế Vượng) Kình đa mưu yếm trá (52, TTL)  Giải: Mệnh có Tử Tướng tại Thìn Tuất, Thân có Phá Quân gặp Đế Vượng Kình  Dương thì có nhiều mưu mẹo, gian hùng và xảo quyệt  

  

Đế tọa Thiên La, Thân cư Triệt xứ, ư Giáp Kỷ nhân chung niên nan toại chí, đa  trái thê nhi (60)  

Giải: Tử Vi tại Thìn mà cung Thân bị Triệt thì người tuổi Giáp Kỷ thì cả đời khó  toại chí, chuyện vợ con đều lận đận oan trái. Chú ý tuổi Giáp Kỷ thì Triệt tại Thân  Dậu nghĩa là Thân cư Quan có Liêm Trinh bị Triệt và đối cung Quan là cung Thê  có Tham Lang  

Tuất địa hạ hành Tử Tướng, Tân Ất Âm Nam: thê vinh phú hoạnh; Giáp Canh  Dương Nữ thương phu khắc tử, hoạnh đạt tự thân (59)  

Giải: Có Tử Tướng tại Tuất, người Âm Nam tuổi Tân và Ất thì có vợ vinh hiển,  phát giàu có. Người Dương Nữ tuổi Giáp Canh thì khóc chồng khắc con, tự mình  lập thân mà phát đạt chứ không nhờ chồng con 

Tử Vi Thất Sát đồng cung (Tỵ Hợi) 

Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn (62, TTL)  Giải: Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi thì phú quí song toàn  

  

Tử Vi Thất Sát (tại Tỵ Hợi) gia Không Vong (Tuần Triệt), hư danh thụ ấm (63,  TTL)  

Giải: Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi gặp Tuần Triệt thì là người chỉ có tiếng tăm bề ngoài, nhờ cha mẹ mới có hư danh. Điều này cho thấy Tử Sát kỵ gặp Tuần Triệt  bị giảm tốt nhiều  

  

Tử Vi Thất Sát Hóa Quyền, phản tác trinh tường (64)  

Giải: Tử Vi Thất Sát gặp Hóa Quyền thì trái lại trở nên quí hiển  

Tử Vi Nam Hợi Nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng (10,TTL)  Giải: Nam nhân Tử Vi tại Hợi, Nữ nhân Tử Vi tại Dần mà tuổi Nhâm Giáp thì có  cả phú lẫn quí. Chú ý Nam tuổi Giáp thì có Khoa Quyền Lộc Khôi Thiên Quan  Kình hãm chiếu, nhị hợp có Lộc Tồn Hóa Ky, còn tuổi Nhâm có Lộc Tồn Hóa  Quyền Lưu Hà thủ, Khôi Việt Kỵ Quốc Ấn chiếu trong đó Liêm Phá Khôi đồng  cung bị Triệt. Nữ nhân tuổi Giáp có Lộc Tồn thủ, Khoa Lộc Quốc Ân Thiên Trù  chiếu và tuổi Nhâm có Tử Phủ đồng cung với Hao LNVT Hóa Quyền bị Triệt, có  Quan Phúc Đà Kỵ chiếu nên câu phú này không đúng cho tuổi Nhâm Nữ Mệnh    

Tử Sát Tốn cung (cung Tỵ), đề huề bảo kiếm (vua đeo kiếm báu), Hỏa Tuyệt nhập  xâm đa sát chi nhân, hạnh hội (mừng gặp) Hồng Khoa, Ấn (Quốc Ấn), Mã, Bát  (Bát Tọa), Sinh (Tràng Sinh), dị lập chiến công vi Đại Tướng (66)  Giải: Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ như vua đeo kiếm báu, gặp Hỏa Tinh và Tuyệt  xâm nhập thì là người đa sát. Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ mà gặp Hồng Khoa,  Quốc Ấn, Mã, Bát Tọa, Tràng Sinh thì rất tốt, là bậc Đại Tướng lập chiến công kỳ dị 

  

Hợi cung Tử Sát (Tử Vi Thất Sát) gia kiêm Hình Ấn Khôi Khoa lai nhập Quan  cung cư văn hoàn vũ xuất xử kỳ công đa đạt, duy hãm Triệt cư, phế cách (65)  Giải: Chú ý rằng Triệt không cư tại Tuất Hợi. Do đó câu này được giải như sau:  mệnh tại Hợi có Tử Vi Thất Sát, cung Quan tại Mùi có Vũ Tham đồng cung lại  có thêm Hình Ấn Khôi Khoa thì làm văn nhưng kiêm về võ, lập nhiều kỳ công,  nếu cung Quan lại gặp Triệt thì trở nên không xài được  

  

Tham, Tử Thủy cung (cung Tí Hợi) giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân (70)  Giải: Tham Lang hoặc Tử Vi tại cung Tí Hợi mà giáp Tứ Sát (giáp Không Kiếp,  Kình Đà) thì bần khổ chung thân. Cần chú ý câu này của TVT chưa đúng hẳn cần  nghiên cứu lại vì giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn thủ  

  

Tử Vi đáo thủ nhàn cung (ý nói cung Tí Hợi, Mão Dậu), hựu vọng khô miêu khả cứu (13)  

Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì như nấm khô khó cứu giải    

Ngôi Tử Vi đóng vào chốn hãm (tại Hợi, Tí, Mão Dậu), quyền cứu tha thiểu giảm  vô uy (14)

Giải: Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì không uy lực nên sức cứu giải không mạnh  mẽ  

  

Tử Vi lạc nhàn cung gia Khúc Xương, đa ngôn giảo hoạt (18)  Giải:Tử Vi tại Mão Dậu, Hợi Tí thì lắm lời và miệng lưỡi gian xảo)    

Đế Tinh tại Thủy (Tử Vi tại cung Hợi, Tí) nan giải tai ương (khó giải tai họa), hạn  hữu Sát tinh La Võng (hạn gặp sát tinh La Võng) hình lao khôn vị thoát (khó  tránh tù tội), Mệnh nãi Dương Đà gia Kiếp (Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa  Kiếp) vi thành thọ giảm (tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm) (8)  

Giải: Tử Vi tại cung Hợi, Tí thì khó giải tai họa, nếu hạn gặp sát tinh La Võng thì  khó tránh tù tội, Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa Kiếp thì tuổi thọ bị chiết  giảm, ý nói chết sớm  

  

Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hà  điểm, nhật hậu bất mỹ (12)  

Giải: Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặp Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thì  như ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt  

TỬ VI VỚI CÁC TRUNG TINH 

Đế tọa Mệnh khố, tiền hậu cát tinh (giáp được cát tinh), tắc viết Kim Dư Phù Giá  (25)  

Giải: cung Mệnh có Tử Vi tọa thủ miếu vượng, giáp được cát tinh thì như xe vàng  rước vua, ý nói có danh chức quyền quí  

  

Tử, Phủ tại viên (tọa thủ) gia cát diệu, Hầu Bá chí tài, lạc nhàn cung hào gia chi  trưởng (38)  

Giải: Có Tử Phủ miếu vượng tọa thủ gặp cát tinh thì làm đến Hầu Bá, ý nói phú  quí, nếu Tử Phủ tại nhàn cung (nhàn cung của Tử Vi là cung Hợi Tí, Mão Dậu)thì  cũng là hào trưởng trong làng. Câu phú này rất chung chung nhưng nhấn mạnh  được tính chất tốt đẹp của Tử Phủ 

Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thị ư Tử Phủ Khoa Quyền Hình Ấn Hồng  Khôi Mệnh, Thân (45, TTL)

Giải: Lưu Bị kế nghiệp nhà Hán nhờ cả Mệnh và Thân đều có Khoa Quyền Hình  Ấn Hồng Khôi  

Tử Vi dữ chư sát đồng cung, chư cát hợp chiếu, quân tử tại gia, tiểu nhân tại vị,  chủ nhân gian trá cách thiện (17)  

Giải: Tử Vi có sát tinh tọa thủ đồng cung, có cát tinh chiếu, nếu là hạng người  quân tử thì ở nhà, ý nói không có địa vị, nếu là tiểu nhân thì lại nắm quyền, ý nói  có địa vị, nếu là chủ nhân thì gian trá, không làm điều thiện  

Tử Vi, Thái Âm sát diệu phùng , nhất sinh tao sự sính anh hùng (75)  Giải: Tử Vi hoặc Thái Âm gặp sát tinh thì là bậc anh hùng. Cần xét lại câu phú  này  

Tử Vi, Vũ Khúc sát diệu phùng, nhất sinh tăng lại sính anh hùng (49, TTL)  Giải: Tử Vi hay Vũ Khúc gặp sát tinh thì là thầy tu hay quan lại cấp nhỏ nhưng  cũng thích làm anh hùng  

Hung tinh đắc địa phát dã như lôi, nhược phùng Đế Tượng (Tử Vi) danh đằng tứ hải (91)  

Giải: Hung tinh đắc địa thì phát như sấm sét, nếu gặp Tử Vi thì tiếng tăm lừng lẫy  khắp bốn bể 

Tử Vi Xương Khúc, phú quí khả kỳ (19, TTL)  

Giải: Tử Vi gặp Xương Khúc thì phú quí đều có  

Tử Vi Phụ Bật đồng cung nhất hô bách nặc (một tiếng hô trăm người dạ thưa) cư Thuợng Phẩm (phẩm hàm cao, ý nói có uy quyền) (20, 28, TTL)  Giải: Tử Vi đồng cung với Tả Hữu thì hô một tiếng trăm người dạ thưa, ý nói có  uy quyền hiển hách, có phẩm hàm cao  

Tử Vi, Thiên Phủ toàn y Phụ Bật chí công (32, TTL) 

Giải: Tử Vi, Thiên Phủ gặp cả Tả Hữu thì phú quí 

Tử Vi vô Phụ Bật đồng hành, vi cô quân, mỹ trung bất túc (26)  Giải: Tử Vi không gặp Phụ Bật như là vua không có người hầu, bầy tôi, tuy đẹp  nhưng không làm được gì cả, ý nói vô dụng. Như vậy Tử Vi gặp Tả Hữu rất quan  trọng, nếu không có thì giảm tốt nhiều  

Tử Vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát (nếu gặp Không Kiếp Kình Đà)  phong bãi hà hoa (21, TTL)  

Giải: Tử Vi rất cần gặp Khoa, Quyền, Lộc, không nên gặp Tứ Sát (Không Kiếp  Kình Đà) ví như cách hoa bị gió vùi dập, ý nói trở nên xấu xa  

  

Tử Vi Quyền Lộc (Hóa Lộc) ngộ Dương Đà tuy mỹ cát nhi vô đạo, tâm thuật bất  chính (22, TTL)  

Giải: Tử Vi Quyền Lộc nếu gặp Kình Đà thì vẫn còn đẹp tốt nhưng là người vô  đạo và bất chính. Điều này cho thấy Kình Đà không gây ảnh hưởng xấu đến phú  quí nhiều nhưng ảnh hưởng đến tính cách là chính  

  

Tử Lộc (Tử Vi Lộc Tồn) đồng cung, Phụ Bật (Tả Hữu) chiếu, quí bất khả ngôn  (23, TTL)  

Giải: Tử Vi Lộc Tồn đồng cung, có Tả Hữu chiếu thì quí hiển tột bực không thể dùng lời mà nói.  

  

Tử Lộc đồng cung, Nhật Nguyệt chiếu, quí bất khả ngôn (24)  

Giải: cần xét lại câu phú này, câu này không có nghĩa bởi vì Tử Vi không bao giờ có Nhật Nguyệt chiếu. Nếu hiểu rằng Tử Vi gặp Lộc Tồn đồng cung hoặc một  cung có Nhật Nguyệt chiếu thì quí hiển cũng không ổn vì không đề cập đến đắc  hãm của Nhật Nguyệt  

  

Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ (27, TTL)    

Tử, Phủ Kình Dương (Kình đồng cung) tại cự thương (35, TTL)  Giải: Tử Vi hoặc Thiên Phủ có Kình đồng cung thì là nhà buôn lớn rất giàu có    

Tử Phủ triều viên (hội chiếu), thực lộc vạn chung (40, TTL)

Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Tử Phủ chiếu thì sung túc no ấm cả đời    

Tử Phủ triều viên hoặc Lộc phùng, chung thân phúc hậu chí Tam Công (41)  Giải: Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Tử Phủ chiếu hoặc gặp Lộc thì cả đời phúc hậu  và vinh hiển. Theo TVT thì gặp Hóa Lộc đồng cung  

  

Chu Thái Hậu hiếu hạnh sắc tài do hữu Tử Phủ Khoa Quyền Hình Sát (48)  Giải: Thất Sát luôn luôn xung chiếu Thiên Phủ thành ra đây là trường hợp Tử Phủ tại Dần Thân gặp Thiên Hình. Thiên hình gặp Tử Phủ thì là người đoan chính,  cho dù gặp Đào Hoa  

  

Tử Vi, Vũ Khúc, Phá Quân hội Dương Đà (Kình Đà) khi công danh, chỉ nghị kinh  thương (71, TTL)  

Giải: Tử Vi, Vũ Khúc hay Phá Quân gặp Kình Đà thì không màng đến công danh  vì sẽ gặp lận đận trên quan trường, chỉ nên bàn luận đến buôn bán, nhờ buôn bán  mà khá giả. Như vậy Kình, Đà trong trường hợp này khiến cho quan trường  không xuông xẻ 

  

Tử Phủ Vũ Tướng, Tả Hữu, Long Phượng, Khoa Quyền Lộc, Ấn (Quốc Ấn) quân  thần khánh hội chi cách, gia Kiếp Kình loạn thế nan thành đại sự (72, TTL)  Giải: Tử Phủ Vũ Tướng gặp được Tả Hữu, Long Phượng, Khoa Quyền Lộc, Quốc  Ấn thì là cách vua gặp bày tôi hiền, ý nói phú quí cực độ, nhưng nếu gặp Kiếp  Kình khó lòng thành sự nghiệp lớn trong thời loạn. Điều này cho thấy sự phối hợp  của Kiếp Kình là phá cách lớn của cách Tử Phủ Vũ Tướng. Vì không đề cập đến  Địa Không nên chỉ tại vị trí Dần Thân mới gặp Địa Kiếp tại Ngọ Tí Thìn Tuất mà  không gặp Địa Không và Lộc ở đây phải là Hóa Lộc vì nếu có Lộc Tồn thì không  gặp Kình được. Sự xuất hiện của Quốc Ấn khiến cho câu phú trên trở nên vô  nghĩa không thể có sự phối hợp được. Câu phú này cần xét lại.    

Hạn phùng (hạn có) Tử Phủ Vũ Tướng, hạnh đắc (mừng gặp) Hồng Quyền,  Khương Công hỉ ngộ Văn Vương (73)  

Giải: Hạn có Tử Phủ Vũ Tướng lại gặp Hồng Quyền thì như Khương Tử Nha  mừng gặp Văn Vương, ý nói gặp thời cơ tốt cho sự nghiệp 

Mệnh đắc Tử Phủ Vũ Tướng hạn đáo Thiên La Tử Tuyệt Cự (Cự Môn) Đồng  (Thiên Đồng) Sát diệu (Sát tinh) lai xâm, ngộ địa sa trường, Quan Hầu táng Mệnh  (74)  

Giải: Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng, hạn gặp Thiên La Tử Tuyệt Cự Môn Thiên Đồng  lại có sát tinh thì như Quan Hầu, tức Quan Vân Trường chết thảm nơi trận mạc.  Chú ý Tử Vi Tí Ngọ mới có Cư Đồng hãm đồng cung tại Sửu Mùi, và Tứ Phủ Dần mới có Cự Đồng hãm tam chiếu với nhau tại Tỵ Dậu  

  

Nữ Mệnh Tử Vi, Thái Âm tinh, tao ngộ hiền phu tín khả phùng (76)  Giải: Nữ Mệnh có Tử Vi hoặc Thái Âm sáng sủa thì lấy được chồng hiền    

Giáp Kỷ Nhân Đế cách hoan phùng kiêm hữu Đồng, Xương, Thư (Tấu Thư),  Nhận (Kình Dương) hạn phùng (hạn gặp) tài tăng phúc tiến (90)  Giải: tuổi Giáp Kỷ Mệnh có cách Tử Phủ Vũ Tướng, hạn gặp Đồng, Xương, Tấu  Thư, Kình Dương hội họp thì tiền bạc hưng vượng, phúc thọ dồi dào   

TỬ VI TẠI CÁC CUNG 

Tử Vi cư Huynh Đệ diệc hữu trưởng huynh ngộ Hóa Lộc vi trưởng (77)  Giải: Tử Vi cư Huynh Đệ thì có anh trai, ý nói là con thứ, nhưng nếu gặp Hóa  Lộc là con trưởng  

  

Cung Thao (cung Huynh Đệ) Đế Ấn (Tử Vi Quốc Ấn) đoạt trưởng tranh quyền  (4)  

Giải: cung Huynh Đệ có Tử Vi Quốc Ấn thì là con thứ nhưng sau là con trưởng    

Bật Vi cư Tí Huynh hương, phản phu lắm kẻ họ hàng chẳng không (78)  Giải: cung Huynh tại Tí có Hữu Bật Tử Vi thì trong họ hàng anh chị em có người  phản chồng  

  

Tử Vi, Vũ Khúc lâm Tài Trạch cánh khiêm Quyền Lộc, phú đồ ông (79)  Giải: Tử Vi hay Vũ Khúc tại cung Tài, Điền lại có Quyền Lộc thì là người giàu có  

Thân cư Tài cung hỷ thành Đế tượng (Thân cư Tài có cách Tử Phủ Vũ Tướng), võ  cách (cách Sát Phá Liêm Tham) văn đoàn (cách Cơ Nguyệt Đồng Lương) hậu phú  tiền vinh, mạc vi giang hải ngư gia (nếu làm nghề sông nước đánh cá), nan đề thủy ách lai kiến Kiếp Hà hạn đáo (92)  

Giải: Thân cư Tài có cách Tử Phủ Vũ Tướng, cách Sát Phá Liêm Tham, cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thì trước quí hiển sau giàu có, nếu làm nghề sông nước đánh  cá thì khó đề phòng chết vì nước khi hạn gặp Địa Kiếp Lưu Hà    

Tử Phủ Vũ Tướng Phu cung, gia hợp Riêu Đào (Đào Hoa) ư Giáp Mậu nhân,  giang hồ chi nữ (80)  

Giải: Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng gặp Riêu, Đào Hoa người tuổi Giáp, Mậu thì  là gái giang hồ lưu lạc nay đây mai đó nhưng lên làm bà lớn vì được chồng quí  hiển  

  

Tử Phủ Vũ Tướng Phu vị (Tử Phủ Vũ Tướng tại cung Phu) kiêm Tam Kỳ (Khoa  Quyền Lộc) gia hội thao lược chi nữ, kị Tân Kỷ ưu ngộ Kình Đà chung thân cô  quả (81)  

Giải: Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng gặp Khoa Quyền Lộc hội họp thì là nữ nhân  có tài thao lược, đảm đang. Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng nếu là người tuổi Tân  và Kỷ thì kị gặp Kình Đà trở nên cô độc cả đời. Chú ý tuổi Kỷ thì chỉ có Tử Phá  Sửu Mùi gặp Kình Đà và tuổi Tân thì hầu như các vi trí tốt đẹp đều có Kình hoặc  Đà chiếu thành ra cần xét lại câu phú của TVT này  

  

Phúc tại Thủy cung Đế (Tử Vi) cư, Kiếp Kình Suy Triệt giá lâm, ác nhân, đãng  tử, mãn kiếp nan toàn (82)  

Giải: cung Phúc tại Tí, Hợi có Tử Vi tọa thủ gặp Kiếp Kình Suy Triệt thì là người  gian ác, con du đãng, cả đời khó tránh tai họa  

  

Phúc cư Ly (cung Ngọ), Đế cách Tử phùng (gặp Tử Vi), nhược gia Sát diệu, Bại  tinh, Tuần Triệt, chung thân hỷ bất cập thời (cả đời không gặp thời) hoan giao  Tam Hóa điền viên (nếu gặp một sao của Tam Hóa) túc huởng vô tai (thụ hưởng  sung túc, không gặp tai nạn) (83)  

Giải: Phúc cư cung Ngọ, có Tử Vi gặp sát bại tinh và Tuần Triệt thì cả đời không  gặp thời, nhưng nếu gặp một sao của Tam Hóa thì thụ hưởng sung túc, không gặp  tai nạn

Phúc thọ Chấn cung, Đế (Tử Vi) Tham Tướng Phủ hạnh phùng cát tú, Tam Hóa  giá lâm (mừng gặp Cát tinh, Tam Hóa) phúc tăng bất tuyệt (hưởng phúc bền bỉ),  hựu kiến Triệt Tuần, Tứ Sát (sợ gặp Triệt Tuần Không Kiếp Kình Đà) Mộ tinh  (sao Mộ), tất hữu đao thương chi ách (thì gặp tai nạn về gươm giáo), dương mộ lạc di (mộ của đàn ông bị thất lạc) (84)  

Giải: Phúc tại cung Mão có Tử Vi Tham Lang hoặc Tướng Thiên Phủ nếu gặp  cát tinh, Tam Hóa thì hưởng phúc bền bỉ, nhưng nếu gặp Triệt Tuần Không Kiếp  Kình Đà thì gặp tai nạn về gươm giáo, mộ của đàn ông bị thất lạc    

Khôn cung (cung Thân) Phúc tọa (cung Phúc Đức tại Thân), nhi phùng Tử Phủ Đồng Lương Cơ Nguyệt tu kiến (cần gặp) Hổ (Bạch Hổ) Hình Tam Hóa phùng  thời loạn thế (gặp thời loạn mà làm nên), thanh bình khanh hiển (gặp thời bình thì  vinh hiển), nhược kiến (sợ gặp) Không tinh sát diệu (Tuần Triệt sát tinh) phù trầm  ảo ảnh (công danh như phù du không bền), nhàn sự nhàn lai chi phúc hạnh (nếu  không đua chen danh lợi thi hưởng phúc) (85)  

Giải: cung Phúc Đức tại Thân có Tử Phủ, Đồng Lương hay Cơ Nguyệt nếu gặp  Bạch Hổ, Thiên Hình, Tam Hóa gặp thời loạn mà làm nên, gặp thời bình thì vinh  hiển nhưng nếu gặp Tuần Triệt sát tinh thì công danh như phù du không bền, nếu  không đua chen danh lợi thi hưởng phúc  

  

Càn địa (cung Dần) Phúc cư tối hỉ Tam Kỳ (Phúc tại Dần mừng gặp Khoa Quyền  Lộc) đế cách (Tử Vi), Phượng Long, Phụ Bật thị phát võ công Hầu tước (phát về võ nghiệp, làm đến tước Hầu), mạc phùng (nếu gặp) Triệt, Kỵ, Mã Hình Xương  Khúc hiển thân ngoại xứ (hiển đạt nơi xứ người), ưu hiềm đinh tử (lo lắng vì hiếm  con) (86)  

Giải: Phúc tại Dần mừng gặp Khoa Quyền Lộc, Tử Vi, Phượng Long, Phụ Bật sẽ phát về võ nghiệp, làm đến tước Hầu, nhưng nếu gặp Triệt, Kỵ, Mã Hình Xương  Khúc thì tuy hiển đạt nơi xứ người nhưng lại lo lắng vì hiếm con    

Phúc tại Ngọ cung Tử Đồng (Phúc tại Ngọ có Tử Vi hay Thiên Đồng) Hình  Phượng kiêm ngộ Tang Hình Mã Khốc Lộc Quyền: tiền đồ hệ vi thành sự (tiền  vận long đong không thành công) hỷ ngộ Bật Khoa hậu tuệ di thành nghiệp chủ (mừng gặp Bật Khoa thì hậu vận làm nên sự nghiệp) (87)

Giải: Phúc tại Ngọ có Tử Vi hay Thiên Đồng gặp Hình Phượng, Tang Mã Khốc  Lộc Quyền thì tiền vận long đong không thành công, mừng gặp Bật Khoa thì hậu  vận làm nên sự nghiệp  

  

Phúc tọa Đỉnh Sơn (cung Mùi) Tứ sát (Không Kiếp Kình Đà) đồng cư Mộ diệu  (sao Mộ), lai Kỷ nhân sinh Mộ (lại là tuổi Kỷ mạng Thổ), đa cư triều sát diệu (gặp  sát tinh cư chiếu), Kỵ (Hóa Kỵ), Lưu (Lưu Hà) giang đồ ngộ sát (chết vì sông  nước), hạnh kiêm Sinh Vượng, Long Khoa hiển tài ngư phủ (là người đánh cá có  tài) Quyền Hình tọa củng thừa hành án pháp (quan tòa coi về phát luật) (88)  

Giải: Phúc tại cung Mùi có Tứ sát (Không Kiếp Kình Đà) Mộ, lại là tuổi Kỷ mạng  Thổ, lại gặp sát tinh cư chiếu, Hóa Kỵ, Lưu Hà thì chết vì sông nước nhưng nếu  gặp Sinh Vượng, Long Khoa thì là người đánh cá có tài, gặp Quyền Hình thì là  quan tòa coi về phát luật  

  

Phúc cư Địa Võng (cư Tuất), hạnh phùng Phù Bật, Hồng Quyền Tử Phủ (Tử Vi  Thiên Phủ) mồ tinh vi tối hảo (mồ mả rất đẹp), âm công hoạnh phát (mồ mả kết  phát) kiến công lập nghiệp dị thành (tạo nên những sự nghiệp kỳ dị), khủng kiến  (sợ gặp) Cự Đồng, Kiếp Tuyệt Xương Linh mộ phần đa phát tật nguyền (mộ phần  đưa đến nhiều người tàn tật), bần cách (nghèo hèn) vô môn khả đáo (không có  cửa nào mà tránh được) (89)  

Giải: Phúc cư Tuất gặp Phù Bật, Hồng Quyền Tử Vi Thiên Phủ thì mồ mả rất đẹp,  kết phát, tạo nên những sự nghiệp kỳ dị, sợ gặp Cự Đồng, Kiếp Tuyệt Xương  Linh thì mộ phần đưa đến nhiều người tàn tật, nghèo hèn, không có cửa nào mà  tránh được (89) 

THIÊN CƠ 

Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân (26)  

Giải: Cơ Nguyệt Đồng Lương thì làm lại tức là công chức  

Cơ viên phú tính từ tâm (1, TTL)  

Giải: Thiên Cơ đắc, vượng, miếu thủ thì tính tình phúc hậu từ thiện    

Thiên Cơ Nữ Mệnh thiện trung (4)  

Giải: Thiên Cơ tại Nữ Mệnh thì hiền lành nhưng nếu Cơ hãm địa thì vất vả

Thiên Cơ tại viên sảo tài xuất chúng (2, B57)  

Giải: Thiên Cơ đắc vượng miếu thủ thì có tài năng khéo léo hơn người    

Mệnh phùng Thiên Cơ miếu vượng đa năng (3, B58)  

Giải: Thiên Cơ vượng miếu thì có nhiều tài năng  

  

Cơ Lương đồng chiếu, Mệnh Thân Không, vi tăng đạo (TTL)  

Giải: Mệnh Thân có Tuần Triệt án ngữ, có Cơ Lương đồng cung chiếu thì là thầy  tu  

  

THIÊN CƠ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG 

Thiên Cơ Tí Ngọ 

  

Thiên Cơ Sửu Mùi 

Thiên Cơ cư Sửu, Kinh văn: hài, đắc Thủy diệu cánh nại tài bồi (5, B74)  Giải: Thiên Cơ cư Sửu sách vở nói rằng: tốt, gặp thêm sao Thủy thì tài năng tiền  bạc được bồi thêm vì Thiên Cơ hành Mộc được Thủy sinh  

  

  

Cơ Âm Dần Thân 

Cơ Thư (Tấu Thư) Hồng cư Dần địa, nhi phùng Lộc Ấn loan cận cửu trùng (6)  Giải: Thiên Cơ Tấu Thư Hồng Loan cư cung Dần gặp Lộc Tồn, Quốc Ấn thì kề cận nguyên thủ. Tuy nhiên chúng ta biết rằng Tấu Thư là một sao của vòngBác Sĩ có đặc điểm không bao giờ tam hợp xung chiếu với Lộc Tồn, chỉ có một trường  hợp duy nhất là tuổi Đinh hay Kỷ có Lộc Tồn tại Ngọ và nếu là Dương Nam Âm  Nữ thì có Tấu Thư tại cung Hợi nhị hợp với cung Dần thì mới giải thích được câu  phú trên  

  

Cơ Nguyệt Cấn (Dần) Khôn (Thân) nhi hội Riêu Xương, thi tứ dâm tàng (31,  TTL)  

Giải: Cơ Nguyệt tại Dần Thân gặp Thiên Riêu Văn Xương thì văn chương dâm đãng

Cơ Cự Mão Dậu 

  

Cơ Lương Thìn Tuất 

Cơ Lương hội họp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận (16, TTL)  Giải: Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung tại Thìn Tuất thì hay bàn luận về chính  trị, sách lược, TTL cho rằng cư Tuất thì mưu trí hơn cư Thìn  

  

Thiện (Thiên Cơ) Ấm (Thiên Lương) lâm thả (đồng cung) thiện đàm binh, Tuất  cung nhi văn chương quán thế (13)  

Giải: Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung tại Thìn Tuất thì hay bàn luận về chính trị sách lược, tại Tuất lại có tài về văn chương  

Thiện (Thiên Cơ) Ấm (Thiên Lương) triều cương (đồng cung), nhân từ chi trưởng  (24, TTL)  

Giải: Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung tại Thìn Tuất thì phúc hậu từ thiện,  nhưng nếu gặp Tuần Triệt hay Sát tinh hội họp thì chỉ có đi tu mới hưởng phúc  thọ 

Cơ Lương thủ Mệnh (tọa thủ đồng cung) gia Cát diệu, phú quí song toàn (17,  TTL)  

Giải: Cơ Lương đồng cung thủ Mệnh gặp cát tinh (ví dụ gặp Khoa Quyền Lộc),  thì phú quí  

  

Cơ Lương (đồng cung) Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), Tướng Quân xung (gặp  Tướng Quân xung chiếu), vũ khách tăng lưu Mệnh sở phùng (21, TTL)  Giải: Mệnh Cơ Lương đồng cung gặp Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), có Tướng  Quân xung chiếu thì là võ sĩ giang hồ hay thầy tu khất thực. Câu này cần xét lại vì  Tướng Quân tam hợp với Lộc Tồn, mà Kình Đà thì giáp Lộc Tồn thành ra khi có  Tướng Quân xung thì làm sao gặp được Kình hay Đả?  

Thìn cung thượng khởi Cơ Lương (Cơ Lương tại Thìn), Giáp Nhâm Dương Nữ lợi tử thương phu, Ất Quí Âm Nam đồ phú thanh vinh duy thê khắc hại (22)

Giải: Cơ Lương tại Thìn, Nữ tuổi Giáp Nhâm thì có nhiều con, làm lợi ích cho  con cái nhưng góa chồng, Nam nhân tuổi Ất Quí thì giàu có vinh hiển nhưng khắc  thê, góa vợ. Chú ý Nữ nhân tuổi Giáp thì cung Phu có Cự Dương gặp Hóa Kỵ Lộc  Tồn đồng cung tại Dần và cung Tử có Vũ Tham Khoa Khôi Đà đồng cung với  Lộc Quyền Thiên Phúc Hao Lưu Hà chiếu, tuổi Nhâm thì cung Phu Cự Dương  đồng cung tại Dần với Hao LNVT bị Triệt và có Đà cùng Quan Phúc chiếu, cung  Tử có Vũ Tham đồng cung với Kỵ có Quyền Khôi chiếu. Nam giới tuổi Ất thì  Mệnh có Hóa Lộc Hóa Quyền thủ, Khôi Việt Thiên Phúc Đường Phù Hóa Kỵ chiếu và cung Thê có Cự Nhật gặp Đà La đồng cung với Thái Âm đồng cung Hóa  Kỵ. Nam giới tuổi Quí thì có Khoa Lộc Tồn đồng cung với Thái Âm bị Triệt và  cung Thê có Cự Dương đồng cung với Hóa Quyền Lưu Hà với Thiên Trù Thiên  Quan tam hợp. Như vậy cần xét lại câu phú này của TVT  

  

Thiên Cơ Tỵ Hợi 

Thiên Cơ Tỵ cung Dậu phùng ly tông gian xảo (20)  

Giải: người tuổi Dậu có Cơ ở cung Tỵ thì ly hương và gian xảo. Cần xét lại câu  phú này 

THIÊN CƠ TẠI CÁC CUNG 

Thiên Di Cơ Mã cùng ngồi (đồng cung), Đông trì, Tây vụ pha phôi cõi ngoài (8)  Giải: Thiên Di có Cơ Mã đồng cung thì là người làm công vụ ở nước ngoài, ở phương xa, hay xa nhà  

Thiên Cơ chiếu ư Điền Trạch, mộc xâm tổ mộ họa hành tai ương (34)  Giải: Thiên Cơ hành Mộc chiếu Điền là do cây (Mộc) xới đâm vào mộ của tổ tiên  sinh ra tai họa  

Thiên Cơ Dậu thượng (tại cung Dậu) họa cát gia trung ngộ Tài cung dã bất vinh  )(36)  

Giải: Cung Tài có Cự Cơ tại Dậu , nghĩa là Mệnh VCD có Nhật Nguyệt đồng  cung xung chiếu) thì nên buôn bán thì tốt hơn mưu cầu danh lợi   )  

THIÊN CƠ VỚI PHỤ TINH

Thiên Cơ gia ác sát (gặp sát tinh) đồng cung cẩu thâu thủ thiết (19, TTL)  Giải: nếu Cơ đắc vượng miếu gặp sát tinh thì là người gian xảo quỷ quyệt tham  lam, nếu hãm địa gặp sát tinh thì là hàng trộm cắp vặt  

Cơ Nguyệt Đồng Lương tối kỵ Hỏa Linh xâm phá (giảm tốt rất nhiều) (25)    

Yến Anh phùng Ngọc Nữ (Yến Anh gặp Ngọc Nữ) giai do Cơ ngộ Kình Dương  (7)    

Cơ Lương phùng Lộc Mã, phú kham địch quốc (rất giàu có) (14) (TVT cho rằng ở Điền hay Tài cung vậy)  

Cơ Lương Thái Tuế Tang Môn (gặp Thái Tuế hay Tang Môn), lâm vào chốn hãm  vợ con biếng chiều (vợ con ruồng rẫy) (15)  

Cơ, Lương sảo biến đa tài (cơ mưu quyền biến có nhiều tài năng) ngộ Xương  Khúc đa tài mẫn tiệp (nhiều tài năng, khôn khéo, nhanh nhẹn) (12, TVT cho rằng  Cơ Lương cần miếu vượng hay đồng cung)  

THIÊN CƠ TẠI HẠN 

Cơ hội Phục (Phục Binh) gia cư Ngọ vị (ở cung Ngọ), vận (hạn) gặp thời chức vụ quan binh (9)  

Giải: Hạn có Cơ ở cung Ngọ gặp Phục Binh thì gặp thời nên quan chức về quân  đội rất hiển hách  

  

Vận hội Cơ Thư (Tấu Thư) giá lâm Kiếp Tuế (Thái Tuế) bái tướng đăng đàn đắc  quân sủng ái (10)  

Giải: vận hạn có Thiên Cơ Tấu Thư gặp Kiếp, Thái Tuế thì được lên được phong  tướng quân, vua yêu thích  

Đặng Thông Cơ tử vận phùng Đại Hao chi huống  

Giải: Đặng Thông chết do bởi vì Mệnh Cơ Tử hạn gặp Đại Hao. Cần xét lại câu  này 

Vận hội Cơ Lương, Xương Khúc, Tam Hóa Phụ Bật Song Hao Hán Đế nhập Tần  phá Sở (23)  

Giải: Vận gặp Cơ Lương, Xương Khúc, Tam Hóa Phụ Bật Song Hao thì vua Hán  vào đất Tần diệt Hạng Võ của nước Sở 

  

Kỷ tuế (tuổi Kỷ) Cơ Nguyệt Đồng Lương, hạn đáo Trúc La (hạn gặp bộ Sát Phá  Tham) gia lâm Phụ Bật (Tả Phù Hữu Bật) đăng vân nhất bộ (27)  Giải: Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương, tuổi Kỷ, hạn gặp bộ Sát Phá Tham, Tả Phù,  Hữu Bật nên hoạch phát công danh tài lộc, chỉ một bước thì trở nên giàu sang    

Cơ Thục Ái giang hồ chi nữ , hạn phùng Cơ Nguyệt Đồng Hồng Khôi Xương  Khúc Thư (Tấu Thư) Phúc (Phúc Đức) Hỷ (Thiên Hỉ): huê mong Thục Đế chi  cung (được vua Thục mời vào cung) (28)  

Giải: Cơ Thục Ái là gái sống nay đây mai đó, hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Hồng  Khôi Xương Khúc Tấu Thư, Phúc Đức, Thiên Hỉ nên được vua Thục mời vào  cung  

  

Ất Tân tuế (tuổi Ất Tân) Văn đoàn (Cơ Nguyệt Đồng Lương) hỷ ngộ gia (hạn  mừng gặp) Hữu (Hữu Bật) Hư (Thiên Hư) Kình (Kình Dương) Tuế (Thái Tuế)  Khách (Điếu Khách) lâm hoạch đạt võ công (đạt được công trận hiển hách) (29)  Giải: tuổi Ất Tân Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp hạn có Hữu Bật, Thiên Hư,  Kình Dương, Thái Tuế, Khách, Điếu Khách nên đạt được công trận hiển hách.  Chú ý cần coi lại câu phú này, hơn nũa Tuế là Tuế Phá thì hợp lý hơn vì Điếu  Khách không kết hợp với Thái Tuế 

  

Cơ Âm Thân xứ (Mệnh Cơ Âm tại Thân), vận phùng (hạn gặp) Liêm Hổ Linh  Riêu nan bào thai nhi (xẩy thai) gia Kiếp Hình xâm lao tù ưu khốn (khó tránh  khỏi tù tội), hạnh phùng Khoa Phượng nạn tiêu (gặp Khoa Phượng thì giải nạn  được) (30)  

Giải: Mệnh Cơ Âm tại Thân mà hạn gặp Liêm Hổ Linh Riêu thì dễ bị xẩy thai,  gặp Địa Kiếp Thiên Hình thì khó tránh khỏi tù tội nhưng nếu gặp Khoa, Phượng  thì giải nạn được 

Hạn ngộ Cơ Nguyệt Đồng Lương kiêm hữu Sát tinh, Hiến Đế ưu phòng Đổng Thị (phải đề phòng kẻ phản trắc) (33)  

Giải: Hạn ngộ Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp sát tinh thì phải đề phòng kẻ phản trắc    

Mệnh viên Cơ Nguyệt Đồng Lương tối kỵ Sát Phá Liêm Tham chi hạn (nếu có  Khoa thì giải được) (33)  

Giải: Mệnh có Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tối kỵ gặp hạn Sát Phá Liêm Tham  

NHẬT NGUYỆT 

Thái Dương sáng sủa 

Nhị Diệu (Thái Dương, Thái Âm) quang huy (có ánh sáng, ý nói vượng miếu)  công danh tảo đạt (1, B60)  

Giải: Thái Dương, Thái Âm vượng miếu thì sớm có công danh    

Phì Mãn Kim Ô (ý nói sao Thái Dương miếu vượng đắc địa), tuy gia sát (sát tinh)  nhi chi phú (tuy gặp sát tinh cũng vẫn giàu có). Thanh Kỳ Ngọc Thố (ý nói Thái  Âm), tuy lạc hãm nhi bất bần (tuy lạc hãm nhưng cũng được phong lưu không sợ nghèo hèn bần tiện) (B76)  

Giải: Thái Dương miếu vượng đắc địa tuy gặp sát tinh cũng vẫn giàu có. Thái Âm  tuy lạc hãm nhưng cũng được phong lưu không sợ nghèo hèn bần tiện    

Đơn Trì (Nhật tại Mão, Thìn, Tỵ) Quế Trì (Nguyệt tại Dậu, Tuất, Hợi) tao toại  thành ấm chi chí (72)  

Giải: Nhật tại Mão, Thìn, Tỵ hay Nguyệt tại Dậu, Tuất, Hợi gặp Xương Khúc  Khôi Việt tất công danh sớm đạt  

  

Nhật xuất lôi môn (Nhật tại Mão), Thìn, Tỵ hoạch sinh phú quí thanh dương (8)  Giải: Nhật tại Mão, Thìn, Tỵ thì được vinh hiển, giàu sang hơn người    

Giáp Nhật giáp Nguyệt (Nhật Nguyệt phải miếu vượng) cận đắc quí nhân (31)  Giải: Giáp Nhật giáp Nguyệt miếu vượng thì gần được quí nhân. Thiên Phủ tại  Mùi, Vũ Tham tại Sửu thì có cách giáp Nhật Nguyệt sáng sủa  

Giáp Nhật giáp Nguyệt, bất quyền tắc phú (33, TTL)  

Giải: Giáp Nhật giáp Nguyệt miếu vượng nếu không có quyền hành thì cũng là  người giàu có. Thiên Phủ tại Mùi, Vũ Tham tại Sửu thì có cách giáp Nhật Nguyệt  sáng sủa  

  

Giáp Nhật Nguyệt (sáng sủa) thùy năng ngộ (32)  

Giải: Giáp Nhật giáp Nguyệt miếu vượng chủ sự quí hiển  

  

Thái Dương mờ ám 

Nhật lạc nhàn cung sắc thiểu xuân dung (35)  

Giải: Nhật hãm địa tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí thì vẻ mặt buồn tẻ, âu sầu    

Nhật Nguyệt bất khả chiếu nhàn cung (B61, 2)  

Giải: NMB giải thích rằng Nhật Nguyệt không nên ở cung Nô Bộc. TVT giải  thích rằng Nhật Nguyệt không nên cư nơi hãm địa rất xấu. Có lẽ nên hiểu là khi  Nhật Nguyệt hãm địa thì không có ích lợi gì cho cung được chiếu    

Nam tử tối hiềm Nhật hãm (7)  

Giải: đàn ông tối kỵ Thái Dương hãm địa thủ Mệnh vì Thái Dương tượng đàn ông  và là sao chủ về quan lộc  

  

Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối (mặt trời và mặt trăng quay lưng vào nhau) (13)  Giải: Nhật Nguyệt phản bối nghĩa là Nhật tại Tuất và Nguyệt tại Thìn thì rất xấu  xa, không thể quí hiển được  

  

Thái Âm sáng sủa 

Thái Âm (miếu, vượng, đắc) chủ nhất thân chi khoái lạc (1)  

Giải: Thái Âm miếu, vượng, đằc thì suốt đời sung sướng cả tiền tài lẫn vật chất,  nữ mệnh có sự ứng hợp nên rất tốt đẹp nhưng cần không bị sao khắc kỵ xâm nhập    

Nữ Mệnh dung nhan mỹ từ ái ngộ Nguyệt Lương (2)

Giải: TVT giải rằng nữ mệnh có Thái Âm sáng sủa gặp Thiên Lương chiếu thì nét  mặt xinh đẹp, có nhan sắc, ăn nói dễ thương. Thật ra Thái Âm và Thiên Lương  lúc nào cũng tam hợp chiếu  

  

Thái Âm mờ ám 

Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bần (4, TTL)  

Giải: nữ mệnh có Nguyệt hãm địa tọa thủ gặp Thiên Lương chiếu thì dâm đãng,  nghèo hèn  

  

Các cách chiếu tốt đẹp của Nhật Nguyệt 

Nhật Nguyệt (miếu, vượng, đắc) thủ Mệnh, bất như chiếu hợp tịnh minh (TTL)  Giải: Nhật Nguyệt (miếu, vượng, đắc) thủ Mệnh không toàn mỹ như hội chiếu  vào cung Mệnh  

Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu Mệnh (6, B87)  

Giải: Nhật Nguyệt tọa thủ không bằng chiếu Mệnh. Chú ý rằng tuy không nói  nhưng khi chiếu thì cần đắc vượng miếu mới tốt đẹp  

Tam hợp minh châu sinh vượng địa, ẩn bộ thiềm cung (29, TTL)  Giải: Mệnh có Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu ví như hòn ngọc sáng ngời. Có  cách này thì quí hiển, nhẹ bước công danh như đi dạo trên mặt trăng    

Nhật Nguyệt nhi chiếu hư không (Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu Mệnh), học nhất  nhi thập (26, TTL)  

Giải: Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu Mệnh thì học một biết mười, rất thông minh    

Xuất thế vinh hoa, Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa (24, B64)  Giải: Có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vinh hiển. TVT thì cho rằng Mệnh  VCD có Tuần Triệt án ngữ hay có Thiên Không Địa không hội họp và có Nhật  Nguyệt đắc địa (Nhật Nguyệt Sửu Mùi) chiếu tất vinh hiển giàu sang. NMB ghi  Nhật Nguyệt đắc địa chiếu Mệnh VCD lại được tam không thì vinh hiển  

Nhật Nguyệt (miếu, vượng, đắc) chiếu trong ngoài đồng vị, công danh mỹ hỷ cao  quan (quyền cao chức trọng) (34)  

  

Nhật Nguyệt đồng lâm, quan cư hầu bá (20)  

Giải: TVT cho rằng Mệnh tại Sửu có Nhật Nguyệt tại Mùi chiếu hay Mệnh tại  Mùi có Nhật Nguyệt tại Sửu chiếu, người Bính Tân là thượng cách, các tuổi khác  cũng được quyền cao chức trọng. Cần coi lại câu phú này của TVT vì không đề cập đến chiếu  

  

Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài (21, TTL)  Giải: Mệnh tại Sửu có Nhật Nguyệt tại Mùi chiếu thì tài giỏi, có quyền cao chức  trọng  

  

Nhật Mão, Nguyệt Hợi, Mùi cung Mệnh, đa triết (chiết) quế (11, TTL)  Giải: Mệnh an tại Mùi có Nhật tại Mão, Nguyệt tại Hợi chiếu thì đỗ cao, ví như bẻ cành quế)  

  

Nhật Nguyệt tịnh minh (Mệnh an tại Sửu có Nhật tại Tỵ, Nguyệt tại Dậu chiếu  hoặc Mệnh an tại Mùi có Nhật tại Mão, Nguyệt tại Hợi chiếu), tá cửu trùng ư kim  điện (9, TTL)  

Giải: Mệnh an tại Sửu có Nhật tại Tỵ, Nguyệt tại Dậu chiếu hoặc Mệnh an tại Mùi  có Nhật tại Mão, Nguyệt tại Hợi chiếu thì phò tá vị nguyên thủ hay là cận thần  của vua, có tài kinh bằng tế thế, được hưởng giàu sang. Theo TVT thì tuổi Tân Ất  là thượng cách, tuổi Đinh thứ cách, tuổi Bính quí cách  

  

Nhật Nguyệt tịnh minh tối kỵ tam không, tu cần Khoa Lộc (27)  Giải: Mệnh an tại Sửu Mùi có Nhật Nguyệt hợp chiếu rất kỵ gặp Địa Không,  Tuần Triệt xâm phạm, và rất cần Khoa Lộc hội họp mới được hoàn toàn tốt đẹp.  Cần xét lại câu phú này  

  

Nhật Tỵ, Nguyệt Dậu, Sửu cung Mệnh (Mệnh tại Sửu) bộ thiềm cung (Mệnh an  tại Sửu có Nhật tại Tỵ, Nguyệt tại Dậu chiếu thì công danh nhẹ bước thang mây  như bước trên mặt trăng, quí hiển) (45, TTL) 

Chú ý trong tất cả các cách chiếu thì không đề cập đến cung Ngọ và Thân có  Nhật Dần Nguyệt Tí chiếu. Phải chăng các cung tại cung Thổ (đất) mới hưởng  cách Nhật Nguyệt chiếu? 

  

THÁI DƯƠNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG 

Nhật Nguyệt cư Mộ cung (Thìn Tuất Sửu Mùi) mục thống triền miên (gặp sát tinh  thì hay bị đau mắt) (28)  

Giải: TVT giải rằng Nhật Nguyệt cư tại Thìn Tuất Sửu Mùi gặp sát tinh thì hay bị đau mắt. Cần coi lại câu phú này.  

  

Thái Dương Tí Ngọ 

Thái Dương cư Tí, Bính Đinh phú quí trung lương (46, TTL)  

Giải: Thái Dương cư Tí, người tuổi Bính Đinh thì trung tín, lương thiện, phú quí,  các tuổi khác thì tuy tài giỏi nhưng không suốt đời bất đắc chí. Chú ý tuổi Bính  thì Thái Dương đồng cung với Thiên Phúc và có Kình Đà hãm cùng Hao LNVT  chiếu, tuổi Đinh thì có Lộc Tồn Thiên Trù xung chiếu, Hóa Kỵ và Lưu Hà tam  chiếu, do đó về sao thì không được tốt. Như vậy phải chăng do Bính Đinh hành  Hỏa thì hợp với Thái Dương Hỏa tại cung tại cung Tí la cung nhất dương sinh.  Cần nghiên cứu tại sao như vậy và nên kiểm tra trên thực tế có đúng hay không  

  

Xét xem đến chổ Thủy cung, Kỵ tinh (Hóa Kỵ) yếm Nhật úy đồng Kình Dương  Giải: Mệnh Thân an tại Hợi, Tí có Thái Dương Hóa Kỵ thì kỵ gặp Kình Dương  đồng cung thì sẽ bị mù lòa hay đau mắt nặng  

  

Thái Dương cư Ngọ, nhật lệ trung thiên (mặt trời rực rỡ giữa trời cao), hữu  chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú (43, TTL)  

Giải: Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương thủ thì như mặt trời rực rỡ giữa trời cao,  hay lấn lướt cấp trên, giàu có tột bậc  

  

Thái Dương cư Ngọ, Canh, Tân, Đinh, Kỷ nhân phú quí song toàn (12, TTL)  Giải: Mệnh an tại Ngọ có Thái Dương thủ thì như mặt trời rực rỡ giữa trời cao,  hay lấn lướt cấp trên, giàu có tột bậc. Tuổi Canh, Tân, Đinh, Kỷ thì tốt nhất, các  tuổi khác cũng tốt, vinh hiển nhưng không bằng. Tuổi Đinh thì Nhật đồng cung  với Lộc Tồn Thiên Trù có Hóa Kỵ đồng cung với Cự Môn tam hợp chiếu, tuổi Kỷ thì Nhật đồng cung với Lộc Tồn Lưu Hà và có Khoa Khôi xung chiếu, Thiên  Phúc Quốc Ấn tam hợp, tuổi Canh thì có Nhật đồng cung với Khôi, Thiên Phúc  Hóa Lộc gặp Triệt, có Việt Thiên Trù tam chiếu, nếu an tứ Hóa theo Dương Vũ Đồng Âm thì lại có tam hóa liên châu tại Thìn Tỵ Ngọ, tuổi Tân thì có Nhật đồng  cung với Quyền Khôi Hao Thiên Trù và có Hóa Lộc, Việt, Kình đắc, Đường Phù  tam chiếu. Cần chú ý tuổi Canh vì Thái Dương cư Ngọ bị Triệt vẫn tốt, lý do tại  sao?  

Âm Dương Sửu Mùi

Nhật tại Mùi cung, vi nhân tiên cần hậu lãng (4, B86)  

Giải: Mệnh có Nhật tại Mùi cung thì chỉ siêng năng buổi đầu, sau thì biếng nhác  bỏ dở 

Nhật tại Mùi, Thân, Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lãng (TTL)  Giải: Mệnh tại cung Mùi và Thân có Nhật thủ thì chỉ siêng năng buổi đầu, sau thì  biếng nhác bỏ dở 

Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung (22, TTL)  Giải: Mệnh Thân cư Sửu Mùi có Nhật Nguyệt thủ không có cát tinh thì không thể quí hiển được, nhưng cũng được cơm no áo ấm  

Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi (16)  Giải: Mệnh, Thân, Quan gặp Nhật Nguyệt tại Sửu Mùi thì công danh khó hiển đạt    

Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần không (cần được Tuần án ngữ) Quí Ân (Ân  Quang, Thiên Quí) Xương, Khúc ngoại triều (hội chiếu), văn tất thượng cách,  đường quan xuất chính (17, TTL)  

Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần được Tuần án ngữ có Ân Quang, Thiên Quí,  Xương, Khúc hội chiếu thì văn tài lỗi lạc, có quyền cao chức trọng (chú ý rằng  không đề cập đến Triệt  

Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh  sáng) kị phùng (kị gặp) sát tinh, nhược lai văn diệu (nếu gặp văn tinh là Xương,  Khúc), diệc kiến Quí, Ân (Ân Quang, Thiên Quí) Thai, Tọa, Khôi, Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến  thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển) (TTL)  Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp sát tinh, nếu gặp  Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Thai Tọa, Khôi, Hồng Loan thì văn tài lỗi  lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh  hiển  

Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh  sáng) kị phùng (kị gặp) Kiếp, Triệt (Địa Kiếp và Triệt án ngữ), nhược lai văn diệu  (nếu gặp Xương Khúc), diệc kiến Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí), Không Linh  Thai Tọa Khôi Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (18)  

Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp Địa Kiếp và Triệt  án ngữ, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Không Linh Thai Tọa Khôi  Hồng văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành  danh toại, vinh hiển. Câu này hơi khác câu trước một chút và nên cẩn thận xét lại  

Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung trung, đinh thị công khanh (20, 23, TTL)  Giải: Nhật Nguyệt Khoa Lộc tại Sửu thì vinh hiển, quyền cao chức trọng. Chú ý  chỉ có tuổi Canh an theo Dương Vũ Âm Đồng thì mới có Khoa Lộc đủ cặp (và  tuổi Nhâm có Tả Phù mới xảy ra trường hợp này). Chú ý rằng trong câu phú này  không đề cập đến cung Mùi bởi vì trong trường hợp này đối với tuổi Canh thì  Nhật Nguyệt đồng cung với cả Khoa Lộc Đà và bị Triệt án ngữ. Điều này cho  thấy gặp Triệt thì dở hơn gặp Tuần

Cự Dương Dần Thân 

Nhật tại Mùi, Thân, Mệnh vị, vi nhân tiên cần hậu lãng (TTL)  Giải: Mệnh tại cung Mùi và Thân có Nhật thủ thì chỉ siêng năng buổi đầu, sau thì  biếng nhác bỏ dở 

Cát diệu đồng tại Hợi, Dần, vãn Nhật tuyết hoa đa trác lạc (B73, 47)  Giải: Mệnh ở cung Hợi và Dần có Thái Dương gặp sao tốt thì về già được phong  hoa tuyết nguyệt chi thời, ý nói cuộc sống phong lưu  

Dương Lương Mão Dậu

Nhật Thìn Nguyệt Tuất tịnh tranh quang (mặt trời, mặt trăng đua nhau chiếu  sáng), quyền lộc phi tàn (quyền thế và tiền tài được bền vững) (12, TTL)  Giải: Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Tuất xung chiếu hay Mệnh  an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Thìn xung chiếu ví như cả hai mặt trời và  mặt trăng cùng sáng sủa đua nhau chiếu sáng nên được hưởng giàu sang, quyền  thế và tiền tài được bền vững. Đây là cách Nhật Nguyệt tịnh tranh quang    

Bần tiện mạc ngôn Thìn Tuất, tra dương thu ảnh cánh phú vinh (11, B72)  Giải: Mệnh an tại Thìn Tuất thì không nói đến bần tiện nếu có Thái Dương cư Thìn, Thái Âm cư Tuất thì cũng vinh hiển phú quí 

Thái Dương Thìn Tuất 

Nhật Thìn Nguyệt Tuất tịnh tranh quang (mặt trời, mặt trăng đua nhau chiếu  sáng), quyền lộc phi tàn (quyền thế và tiền tài được bền vững) (12, TTL)  Giải: Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Tuất xung chiếu hay Mệnh  an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Thìn xung chiếu ví như cả hai mặt trời và  mặt trăng cùng sáng sủa đua nhau chiếu sáng nên được hưởng giàu sang, quyền  thế và tiền tài được bền vững. Đây là cách Nhật Nguyệt tịnh tranh quang    

Bần tiện mạc ngôn Thìn Tuất, tra dương thu ảnh cánh phú vinh (11, B72)  Giải: Mệnh an tại Thìn Tuất thì không nói đến bần tiện nếu có Thái Dương cư Thìn, Thái Âm cư Tuất thì cũng vinh hiển phú quí 

Dương (Thái Dương), Âm (Thái Âm) Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung (Nhật  tại Tuất, Nguyệt tại Thìn) nhược vô minh (không có ánh sáng), Không diệu tu  cần, song đắc giao huy (nhưng nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn,  Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau) nhi phùng Xương, Tuế, Lộc,  Quyền, Thai (Thai Phụ), Cáo (Phong Cáo) Tả Hữu nhất cử thành danh chúng  nhân tôn phục (15, TTL)  

Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì không có ánh sáng nên cần sao Không (là  Tuần và Triệt, TTL còn ghi là Thiên Không) thì mới giàu sang và sống lâu. Nếu  Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao  hội với nhau, nếu gặp Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai Phụ, PhongCáo, Tả Hữu thì  chỉ một lần đã công thành danh toại được mọi người tôn phục  

Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay Nhật tại  Tuất có Nguyệt tại Thìn xung chiếu) hà vọng thanh quang (không có ánh sáng) tối  hỉ ngoại triều Khôi Việt (3)  

Giải: Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay  Nhật tại Tuất có Nguyệt tại Thìn xung chiếu) được Khôi Việt hội họp thì rất tốt.  Chú ý Nguyệt tại Thìn chỉ có tuổi Kỷ thì mới có Khôi Việt Thiên Trù Khoa tam hợp chiếu trong đó Việt Thiên Trù Hóa Khoa đồng cung với Đồng Lương bị Triệt. Thái Dương tại Tuất chỉ có tuổi Kỷ với cách an Tứ Hóa tại Dương Vũ Âm  Đồng thì Nhật đồng cung với Hóa Lộc có Việt Khôi tam hợp, Khoa Quốc Ấn Lưu  Hà xung trong đó Cự Khôi Thiên Phúc bị Triệt, cà tuổi Tân thì có Kình đắc, Hóa  Quyền đồng cung với Nhật và có Việt Khôi Hóa Lộc Thiên Trù Hao Đường Phù  tam chiếu trong đó Thái Âm đắc Triệt và Cự tại Ngọ gặp Song Hao

Nhật Nguyệt tối hiềm nghị (phản) bối vi thất huy (14)  

Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì hãm không có ánh sáng nên xấu.    

Thái Dương Tỵ Hợi 

Nhật tại Tỵ cung, Nhật mỹ huy thiên (Nhật tại cung Tỵ thì rất sáng sủa tốt đẹp ví  như mặt trời ở trên cao tỏa ánh sáng xuống), kiêm lai Lộc Mã Tràng (Tràng Sinh)  Tồn (Lộc Tồn) Phụ Bật thế sự thanh bình vi đại phú (thời bình thì rất giàu có),  nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lai Tuần Triệt (không bị Tuần Triệt xâm  phạm) loạn thế công thành (lập chiến công trong thời loạn) (39, TTL) (chú ý TTL  không ghi Lôc, Tồn  

Giải: Nhật tại cung Tỵ thì rất sáng sủa tốt đẹp ví như mặt trời ở trên cao tỏa ánh  sáng xuống, gặp được Lộc Mã Tràng Sinh, Lộc Tồn (chú ý TTL không đề cập đến  Lộc Tồn), Tả Hữu thì rất giàu có trong thời bình, nếu gặp Tướng Ấn Binh Hình  và không bị Tuần Triệt xâm phạm thì lập chiến công trong thời loạn  

Cự (Cự Môn) tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ (Mệnh có Nhật tại Tỵ, Cự Môn tại Hợi  xung chiếu) thực lộc trì danh (59, TTL)  

Giải: Mệnh có Nhật tại Tỵ thì dư ăn dư để, tài lộc dồi dào, công danh bền vững    

Cự (Cự Môn) tại Tỵ cung, Nhật Mệnh Hợi(Mệnh Thái Dương tại Hợi có Cự Môn  xung chiếu) phản vi bất giai (60, TTL)  

Giải: Mệnh Thái Dương tại Hợi rất xấu, công danh tiền tài tụ tán thất thường, khó  kiếm, về già mới có chút ít  

Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm hải nội ( mặt trời chìm xuống đáy bể không tỏa được  ánh sáng nên rất mờ ám. TTL dùng từ Nhật trầm thủy để, tức mặt trời chìm đáy  nước), ngoại củng (ngoại hữu, bên ngoài có, ý nói được chiếu) Tam Kỳ (Khoa  Quyền Lộc) Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dĩ viên thành (lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn), hoan ngộ Phượng Long Cái Hổ bất  kiến Sát tinh thế thịnh phát danh tài (trong thời bình thì có công danh tài lộc) (40.  TTL)  

Giải: Thái Dương cư Hợi là cách Nhật trầm hải nội hay Nhật trầm thủy để nên  không được tốt đẹp, nhưng nếu được Khoa Quyền Lộc chiếu, Tả Hữu Hồng Khôi  hội họp nên lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn, và nếu Nhật  gặp Phượng Long Cái Hổ mà không có sát tinh thì sẽ có công danh tài lộc trong  thời bình. Chú ý Thái Dương tại Hợi không bao giờ có đủ Tam Hóa hội họp, mà  chỉ có hai sao là tối đa. Cụ thể:  

Tuổi Ất có Quyền Lộc Tồn Hóa Kỵ tam hợp chiếu  

Tuổi Mậu có Quyền Quan Phúc Việt tam hợp chiếu, Lộc Tồn Lưu Hà xung chiếu  Tuổi Canh khi an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng thì có Hóa Lộc Thiên Quan  Hao LNVT thủ, Khoa Đà chiếu trong đó Đà La tại Mùi bị Triệt.  Tuổi Tân có Quyền thủ Hóa Lộc Thiên Phúc Quốc Ấn chiếu và nếu có Khúc thì  sẽ có Khoa  

Tuổi Nhâm thì có Lộc Tồn Lưu Hà thủ và có Hóa Lộc Quốc Ấn tam hợp Khôi  Việt chiếu trong đó Khôi bị Triệt. Nếu có Tả Phù thì sẽ có Hóa Khoa  Tuổi Quí thì có Đà la thủ , Khôi Việt Quyền Khoa Thiên Phúc Đường Phù Hao  LNVT chiếu  

Như vậy câu phú trên có thể liên quan đến tuổi Canh, Tân, Nhâm, Quí    

Dương tại Thủy (Hợi), Nhật trầm thủy để, loạn thế phùng quân (loạn thế gặp  thời), mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp (41)  

Giải: Nhật tại Hợi thì như mặt trời dưới đáy biển, gặp thời loạn thì gặp đúng vua  để phò tá, ý nói gặp thời nhưng nếu gặp sát tinh thì đề phòng tai nạn về đao súng    

Cát diệu đồng tại Hợi, Dần, vãn Nhật tuyết hoa đa trác lạc (B73, 47)  Giải: Mệnh ở cung Hợi và Dần có Thái Dương gặp sao tốt thì về già được phong  hoa tuyết nguyệt chi thời, ý nói cuộc sống phong lưu)  

Xét xem đến chổ Thủy cung, Kỵ tinh (Hóa Kỵ) yếm Nhật úy đồng Kình Dương  Giải: TVT giải rằng Mệnh Thân an tại Hợi, Tí có Thái Dương Hóa Kỵ thì kỵ gặp  Kình Dương đồng cung thì sẽ bị mù lòa hay đau mắt nặng. Chú ý khi Thái Dương  cư Hợi thì chỉ có tuổi Giáp thì có Hóa Kỵ đồng cung với Thái Dương tại Hợi và có Kình cư Mão chiếu. Khi Thái Dương cư Tí thì tuổi Giáp có Kỵ đồng cung với  Thái Dương, tuổi Đinh thì có Hóa Kỵ đồng cung với Cự Môn tam hợp chiếu, tuối  Mậu có Kình Đà chiếu nhưng Triệt tại Thái Dương, tuối Kỷ nếu có Văn Khúc thì  có Hóa Kỵ nhưng lại không có Kình Đà, tuổi Nhâm thì có Kình thủ. Tóm lại  không có trường hợp nào có thể xảy ra như lời giải. Cần xét lại câu phú 

THÁI ÂM TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG 

Đồng Âm Tí Ngọ

Thái Âm cư Tí, hựu viết thủy đăng quế ngạc (giọt nước đọng trên cành quế rất  quí), đắc thanh yếu chí chức (có chức vị quan trọng), trung gián chi tài (có tài can  gián người trên) (10, TTL)  

Giải: Thái Âm cư Tí thì ví như giọt nước đọng trên cành quế rất quí, là ngươi có  chức vị quan trọng, có tài can gián người trên  

Thái Âm cư Tí, Bính Đinh phú quí trung lương (3, TTL)  

Giải: tuổi Bính Đinh Mệnh có Thái Âm cư Tí thì giàu sang phú quí và là người  trung lương. Chú ý tuổi Bính thì có Hóa Lộc Thiên Phúc đồng cung Thái Âm và  có Quyền Đà đồng cung với Cơ Lương bị Triệt cùng với Kình cư Ngọ chiếu, tuổi  Đinh thì có Lộc Quyền Khoa Lộc Tồn Thiên Trù nên tốt đẹp hơn tuổi Bính  

Cơ Âm Dần Thân

Nguyệt tận Dần vị (cung Dần), tác sự hữu thủy vô chung (5, B86)  Giải: Nguyệt tại Dần thì làm việc có đầu mà không có đuôi, bỏ dở nửa chừng    

Thái Âm Mão Dậu

Thái Âm Thìn Tuất

Nhật Thìn Nguyệt Tuất tịnh tranh quang (mặt trời, mặt trăng đua nhau chiếu  sáng), quyền lộc phi tàn (quyền thế và tiền tài được bền vững) (12, TTL)  Giải: Mệnh an tại Thìn có Nhật tọa thủ gặp Nguyệt tại Tuất xung chiếu hay Mệnh  an tại Tuất có Nguyệt tọa thủ Nhật tại Thìn xung chiếu ví như cả hai mặt trời và  mặt trăng cùng sáng sủa đua nhau chiếu sáng nên được hưởng giàu sang, quyền  thế và tiền tài được bền vững. Đây là cách Nhật Nguyệt tịnh tranh quang  

Dương (Thái Dương), Âm (Thái Âm) Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung (Nhật  tại Tuất, Nguyệt tại Thìn) nhược vô minh (không có ánh sáng), Không diệu tu  cần, song đắc giao huy (nhưng nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn,  Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau) nhi phùng Xương, Tuế, Lộc,  Quyền, Thai (Thai Phụ), Cáo (Phong Cáo) Tả Hữu nhất cử thành danh chúng  nhân tôn phục (15, TTL)  

Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì không có ánh sáng nên cần sao Không (là  Tuần và Triệt, TTL còn ghi là Thiên Không) thì mới giàu sang và sống lâu. Nếu  Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao  hội với nhau, nếu gặp Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai Phụ, PhongCáo, Tả Hữu thì  chỉ một lần đã công thành danh toại được mọi người tôn phục. Chú ý rằng khi  Nhật tại Thìn thì chỉ có một trường hợp gặp cả Hóa Lộc Hóa Quyền là tuối Tân có  Hóa Quyền thủ đồng cung với Thái Dương nhưng bị Triệt án ngữ, có Hóa Lộc  Kình Đà đắc cùng Hao, LNVT chiếu, còn nếu cho rằng Lộc là Lộc Tồn thì tuổi  Quí có Lộc Tồn Hóa Quyền đồng cung với Cụ Môn bị Triệt và Hóa Khoa Thiên  Trù chiếu. Câu phú này cần phải xét lại  

  

Bần tiện mạc ngôn Thìn Tuất, tra dương thu ảnh cánh phú vinh (11, B72)  Giải: Mệnh an tại Thìn Tuất thì không nói đến bần tiện nếu được Thái Dương cư Thìn, Thái Âm cư Tuất thì cũng được vinh hiển phú quí  

  

Đạo Trích thọ tăng (sống thọ) do ư Nhật Nguyệt Cơ Lương miếu nhập Mệnh  Thân (56)  

Giải : chỉ có Thái Âm cư Tuất thì mới xảy ra trường hợp này  

  

Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay Nhật tại  Tuất có Nguyệt tại Thìn xung chiếu) hà vọng thanh quang (không có ánh sáng) tối  hỉ ngoại triều Khôi Việt (3)  

Giải: Nhật Nguyệt phản bối (Nguyệt tại Thìn có Nhật tại Tuất xung chiếu, hay  Nhật tại Tuất có Nguyệt tại Thìn xung chiếu) được Khôi Việt hội họp thì rất tốt.  Chú ý Nguyệt tại Thìn chỉ có tuổi Kỷ thì mới có Khôi Việt Thiên Trù Khoa tam  họp chiếu trong đó Việt Thiên Trù Hóa Khoa đồng cung với Đồng Lương bị Triệt. Thái Dương tại Tuất chỉ có tuổi Canh với cách an Tứ Hóa tại Dương Vũ 

Âm Đồng thì Nhật đồng cung với Hóa Lộc có Việt Khôi tam hợp, Khoa Quốc Ấn  Lưu Hà xung trong đó Cự Khôi Thiên Phúc bị Triệt, cà tuổi Tân thì có Kình đắc, Hóa Quyền đồng cung với Nhật và có Việt Khôi Hóa Lộc Thiên Trù Hao Đường  Phù tam chiếu trong đó Thái Âm đắc Triệt và Cự tại Ngọ gặp Song Hao    

Nhật Nguyệt tối hiềm nghị (phản) bối vi thất huy (14)  

Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì hãm không có ánh sáng nên xấu. Có Tuần  Triệt án ngữ thì trở nên tốt  

Thái Âm Tỵ Hợi 

Nguyệt lãng thiên môn ư Hợi địa, đăng vân chấp chưởng đại quyền (5, TTL)  Giải: Mệnh tại Hợi có Nguyệt thủ nên rất rực rỡ tốt đẹp như mặt trăng treo vằng  vặc giữa cửa trời, nên được huởng phú quí tột bật, nắm quyền hành rất lớn. Cung  Hợi thuộc quẻ Càn là biểu tượng của trời nên gọi là thiên môn. Theo TVT thì  người tuổi Tí sinh về đêm là thượng cách  

Nguyệt lãng thiên môn, tiến tước phong hầu (7)  

Giải: Mệnh tại Hợi có Nguyệt tọa thủ gặp nhiều quí tinh hội họp, người tuổi Bính  Đinh là quí cách, tuổi Nhâm Quí là phú cách, các tuổi khác gặp cách này cũng  làm nên vinh hiển có quan chức. Chú ý rằng tuổi Bính thì Khôi thủ, Lộc Tồn Hóa  Quyền Thiên Quan Thiên Trù bị Triệt xung chiếu, Lưu Hà tam hợp. Tuổi Đinh thì  có Hóa Lộc Khôi Thiên Phúc Đường Phù thủ, Đà Khoa xung chiếu, Kình Hao  tam hợp trong đó Hao đồng cung với Nhật Lương bị Triệt. Tuổi Nhâm thì có Lộc  Tồn Lưu Hà thủ, Hóa Lộc Khôi Việt Quốc Ấn chiếu và đặc biệt nếu có Tả Phù thì  có thêm Hóa Khoa. Tuổi Quí thì có Khoa Đà đồng cung, Khôi Việt Thên Phúc  Đường Phù Hao LNVT chiếu. Bốn tuổi trên thì tuổi Nhâm và Quí thì đẹp hơn  

THÁI DƯƠNG

Nữ Mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo phối hiền phu tín khả phùng (36,  TTL)  

Giải: Nữ Mệnh có Thái Dương thì đoan chính, lấy được chồng tài giỏi vì Thái  Dương tượng trưng cho chồng. Theo TTL thì Nhật cần miếu vượng đắc. Theo  TVT thi Thái Dương tại Mão, Thìn, Tỵ Ngọ nếu không gặp Sát tinh. Thiết tưởng  Thái Dương khi miếu vượng thì đúng hơn  

Nhất Dương sinh ư Tí. Nhất Âm sinh ư Ngọ. Nhật Nguyệt trùng chiếu lưỡng  tương nghi (B73)
Giải: Thiếu Dương sinh ở cung Tí. Thiếu Âm sinh ở cung Ngọ. Có Nhật Nguyệt  chiếu ở đó thì tốt lắm (Nhật Ngọ, Nguyệt Tí). Cần coi lại câu phú này    

Nhất Âm sinh ư Tí, Nhất Dương sinh ư Ngọ. Nhật Nguyệt trùng chiếu lưỡng  tương nghi (38)  

Giải: Mệnh tại Tí có Nguyệt hay Mệnh tại Ngọ có Nhật thủ thì rất tốt đẹp. Cần coi  lại câu Nhất Âm sinh ư Tí, Nhất Dương sinh ư Ngọ. Cần coi lại câu phú này    

THÁI DƯƠNG, THÁI ÂM TẠI CÁC CUNG 

THÁI DƯƠNG TẠI CÁC CUNG 

Âm Dương Tuần Triệt tại tiền, mẹ cha định đã qui tiên thuở nào (17)  Giải: Phụ Mẫu có Nhật hay Nguyệt tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ thì cha mẹ mất  sớm  

Phúc cư quý hướng (cung Sửu) nhược lai Nhật Nguyệt tu kiến Không tinh, Long,  Kiếp, Kình xâm, Nam Nhân sát bại, ngược Việt, Khoa, Hổ, Khốc, Hư, Nữ Nhân  toại hưởng phúc tương vinh phú (68)  

Giải: Phúc tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp sao Không (Thiên  Không, Địa Không), Long, Kiếp, Kình hội họp tất trong họ đàn ông thì yểu vong  càng ngày càng lụn bại, nếu gặp Việt, Khoa, Hổ, Khốc, Hư thì đàn bà được hưởng  phúc sống lâu và giàu sang vinh hiển  

  

Âm Dương sánh với Hỉ Tinh (Thiên Hỉ), âm cung với Phúc cũng sinh dị bào (23)  Giải: Phúc Đức tại âm cung có Nhật Nguyệt gặp Thiên Hỉ thì có anh em cùng cha  khác mẹ hay cùng mẹ khác cha  

Phúc tọa Hợi cung tối hỉ Âm Dương, Tử Phủ, Đồng Lương Cơ Cự kiêm hữu  Khúc Xương Long Phượng Bật Quyền tứ đại hiển vinh, văn khoa di dật (bốn đời  được vinh hiển, có người đỗ đạt cao) nhược cư (nhưng nếu gặp) Sát Phá Liêm  Tham tu đắc (lại có) Khoa Hình Không Kiếp Tràng (Tràng Sinh) Tồn (Lộc Tồn)  bách thủ thanh danh, võ cách, duy hiềm chiếu phát mộ suy (tay trắng làm nên sự nghiệp, phát về võ nghiệp nhưng không bền vững) (24)  

Giải: cung Phúc cư Hợi rất cần gặp Âm, Dương, Tử Phủ, Đồng, Lương, Cơ, Cự có Khúc, Xương, Long, Phượng, Hữu Bật, Quyền hội họp thì bốn đời được vinh  hiển, có người đỗ đạt cao, nhưng nếu gặp Sát, Phá, Liêm, Tham lại gặp Khoa, Hình, Không Kiếp, Tràng Sinh, Lộc Tồn thì tay trắng làm nên sự nghiệp, phát về võ nghiệp nhưng không bền vững  

Phúc cư Mùi địa (cư tại Mùi) Âm Dương hổn hợp Không tinh nhược nhân sinh tu  thu thời kiêm hội Văn tinh Quyền Lộc đa phát bảng khoa, nhược hội Kình Đà  Hình Ấn hiển đạt võ công, Hồng Kiếp lai xâm tuế thọ nan trường (25)  Giải: Phúc tại Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung gặp Tuần Triệt án ngữ hay  Thiên Không, Địa Không hội hợp nếu là người sinh ban ngày gặp Xương Khúc  Khôi Việt Khoa Quyền Lộc hội chiếu tất thi đỗ đạt cao, gặp Kình Đà Hình Ấn hội  hợp thì có võ chức, nếu bị Hồng Kiếp xâm phạm tất tuổi thọ không dài    

Đan Quế, Đan Trì chiếu ư Điền Trạch phú tỷ Thạch Sùng (63, B84)  Giải: cung Điền có Thái Dương thủ từ cung Mão đến cung Ngọ, Thái Âm thủ từ cung Dậu đến cung Tí hội chiếu thì giàu có như Thạch Sùng  

Mấy người phú quí nan toàn, bởi vầng ô thỏ đồng miền sát tinh (66)  Giải: Mệnh, Thân hay Điền, Tài có Nhật Nguyệt tọa thủ gặp sát tinh thì phú quí  khó lòng trọn vẹn  

Nhật Nguyệt giáp tài, bất phú tắc quí (B76)  

Giải: Nhật Nguyệt sáng sủa giáp không giàu thì sang. Có thể hiểu rằng Thiên Phủ (tài tinh) tại Mùi thì có cách giáp này. Có thể giải thích rằng Nhật Nguyệt giáp  cung Tài Bạch, như vậy thì hoặc là Mệnh Tử Sát cư Tỵ (cung Tài có Vũ Tham cư Sửu) hoặc Thiên Tướng cư Hợi (cung Tài có Phủ cư Mùi)  

Âm Dương hội chiếu Mệnh Quan, quyền cao chức trọng mọi đàng hanh thông  (22)  

Giải: thiết tưởng cần phải đắc vượng miếu  

Thái Dương Văn Xương cư Quan, hoàng điện triều ban (52)  

Giải: cung Quan có Thái Dương gặp Văn Xương thì được nhà vua ban thưởng ở cung vua. Cần có Thái Dương sáng sủa thì hợp lý hơn  

Nhật Nguyệt cư Quan lộc phú quí nan danh (61, B62)

Giải: cung Quan lộc có Nhật Nguyệt thủ thì khó có công danh phú quí. Có thể hiếu câu phú này đề cập đến Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi hoặc Nhật Nguyệt  hãm địa. TVT và NMB giải rằng cung Quan tại Mão Thìn Tỵ Ngọ có Nhật thủ, tại  Dậu Tuất Hợi Tị có Nguyệt thủ thì giàu sang phú quí không hợp lý vì nan danh  thì có nghĩa là khó có công danh  

Con em xa khứ xa hoàn, bởi vì Nhật diệu chiếu miền Nô cung (67)  Giải: cung Nô có Thái Dương chiếu thì nô bộc khi bỏ đi, khi trở về   

Nhật Nguyệt Tật Ách Mệnh cung Không, yêu đà mục cơ (69)  Giải: Tật Ách có Tuần Triệt án ngữ hay Thiên, Địa Không tọa thủ thì hay bị đau  mắt, mắt bị quáng gà. Cần coi lại lời giải của TVT  

Phì mãn kim ô tuy gia sát (sát tinh) nhi chi phú (62)  

Giải: TVT giải thích rằng cung Tài có Thái Dương đắc tọa thủ tuy gặp sát tinh  cũng hưởng giàu sang nhưng không hợp lý lắm. Có lẽ nên hiểu là Thai Dương  sáng sủa thì hợp hơn  

Sở hỷ gia Thiên Hỉ nhị minh (Nhật Nguyệt) phù Tử Tức chi cung (68)  Giải: cung Tử Tức có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu gặp Thiên Hỉ tọa thủ thì vui  mừng, hàm ý tất sinh quí tử. TVT giải rằng cung Tử Tức có Nhật Nguyệt chiếu  gặp Thiên Hỉ tọa thủ tất sinh quí tử. Đòi hỏi Nhật Nguyệt sáng thì hợp lý vì minh  có nghĩa là sáng  

Nữ Mệnh Nhật Nguyệt Tử cung, nhất bào song sản (một bào thai hai lần sinh, ý  nói đẻ con sinh đôi) (65)  

Giải: Nữ Mệnh có Nhật Nguyệt tại cung Tử thì sinh con sinh đôi    

Âm Dương lạc hãm gia Kình Kỵ, Phu Thê ly biệt (19)  

Giải: cung Phu Thê có Âm Dương lạc hãm gặp Hình, Kỵ thì vợ chồng li dị, xa  nhau hay có người chết sớm  

THÁI ÂM TẠI CÁC CUNG

Tử tức Thái Âm tuy hãm hạ tôn, Thái Âm kỵ hãm địch vô phùng Tham tắc, Thiên  Đồng ngộ Âm tắc chúng đa (15)  

Giải: Nữ Mệnh cung Tử có Thái Âm hãm địa thì không có con nối giỏi, gặp Tham  Lang thì có con mà không nuôi được, nhưng nếu gặp Thiên Đồng thì lại là người  có nhiều con. Câu phú này cần xét lại vì Thái Âm không thể gặp Tham Lang trừ Thái Âm Tí Ngọ thì có Vũ Tham nhị hợp. Phải chăng ý nói Đồng Âm cư Ngọ thì  không con, cư Tí thì nhiều con?  

Thanh Kỳ Ngọc Thố tuy lạc hãm nhi bất bần (16)  

Giải: TVT giải thích rằng Tài Bạch có Thái Âm hãm địa tọa thủ cũng được phong  lưu không sợ nghèo  

Vợ giàu của cải vô ngần, Thái Âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng (Thiên Đồng)  (18)  

Giải: cung Thê có Thái Âm phùng Khúc Lộc Ân Mã Đồng thì lấy vợ giàu có.  Thiết tưởng Thái Âm cần sáng sủa nghĩa là rơi vào trường hợp Thái Âm tại Thân,  Dậu, Tuất, Tí  

Duyên lành phò mã ngôi cao (lấy vợ danh giá), Thái Âm đắc địa đóng vào Thê  cung  

Giải: chú ý đối với Nam giới thi Thái Âm là biểu tương cho người vợ   

Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung, thiềm cung triết quế (21)  Giải: cung Thê có Thái Âm đồng cung với Văn Khúc thì lấy vợ xinh đẹp và danh  giá vì như bẻ cành quế trên mặt trăng. Thiết tưởng Thái Âm cần đắc địa trở lên    

THÁI DƯƠNG, THÁI ÂM VỚI PHỤ TINH

THÁI DƯƠNG VỚI PHỤ TINH

Âm Dương lạc hãm tu cần Không diệu, tối kỵ Sát tinh  

Giải: Nhật Nguyệt hãm địa cần sao Không (Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không,  Địa Không hội hợp), rất sợ gặp sát tinh  

Âm Dương (sáng sủa) hội Xương Khúc, xuất thế vinh hoa (8)

Giải: Âm Dương (sáng sủa) hội Xương Khúc thì ra đời được thi đỗ cao, giàu sang  vinh hiển  

  

Nhật Nguyệt Sát (Sát tinh) hội, Nam đa gian đạo, nữ đa dâm (dâm đãng) (57,  TTL)  

Giải: Nhật Nguyệt gặp sát tinh thì nam giới là hàng trộm cắp bất lương, nữ giới  thì dâm đãng. Nên hiểu rằng Nhật Nguyệt hãm địa  

  

Nhật Nguyệt ngộ Đà Linh chốn hãm, Hóa Kỵ gia mục ám thông manh (49)  Giải: Nhật Nguyệt hãm địa gặp Đà La, Linh Tinh, Hóa Kỵ thì bị mù mắt, mắt mờ   

Nhật Nguyệt Tả Hữu hợp vi giai (37)  

Giải: Nhật Nguyệt rất cần có Tả Hữu hợp chiếu hay giáp. Chú ý tuổi Tân rất cần  Tả Phù vì Hóa Khoa an với Tả Phù  

Âm Dương Tả Hữu hợp vi giai (13)  

Giải: Nhật Nguyệt gặp Tả Hữu thì rất hợp (càng sáng thêm nên tốt cho công danh  tài lộc)  

Thiên Tài ngộ Nhật bất minh, nết na lếu láo những khinh Phật trời.  Giải: Nhật hãm gặp Thiên Tài thì khinh miệt Phật Trời  

Thái Dương, Hóa Kỵ (đồng cung), hữu mục hoàn thương (27, TTL)  Giải: Thái Dương Hóa Kỵ đồng cung thì hay đau mắt, hoặc mắt có tật. Phải chăng  cần Thái Dương hãm địa?  

  

Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hỏa, thân thiểu hắc hình (71)  

Giải: Nhật Nguyệt gặp Hình, Hỏa thì thân hình gầy gò, ốm yếu, mình hạc sương  mai  

  

Nhật Nguyệt Dương Đà, đa khắc thân (53)  

Giải: Nhật Nguyệt gặp Dương Đà thì khắc cha mẹ

 Nhật, Nguyệt hãm xung phùng ác sát lao lực bôn ba (26, 58, TTL)  Giải: Nhật, Nguyệt hãm gặp sát tinh hội họp thì vất vả, thường nay đây mai đó    

Nhật Nguyệt vô minh (hãm địa) nhi phùng Riêu, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệnh, Giải  (tại cung Mệnh hay Tật Ách) tật nguyền lưỡng mục (bị mù lòa) (55, TTL)  Giải: cung Mệnh hay Tật Ách có Nhật Nguyệt hãm địa gặp Riêu, Kỵ, Kiếp, Kình  thì hai mắt bị mù lòa  

  

THÁI ÂM VỚI PHỤ TINH 

Nữ Mệnh kỵ Nguyệt ngộ Đà (4)  

Giải: Nữ Mệnh có Thái Âm Đà La đồng cung thì tối kỵ, rất dâm đãng. Thái Âm là  tượng người nữ, trong khi Thái Dương tượng người Nam  

  

Thái Âm, Vũ Khúc, Lộc Tồn đồng (đồng cung), Tả Hữu tương phùng phú quí ông  (giàu có) (11, TTL)  

Giải: Mệnh có Thái Âm hay Vũ Khúc (miếu vượng đắc) gặp Lộc Tồn đồng cung,  Tả Hữu hội họp thì giàu có  

  

Thái Âm Dương (Kình), Đà chủ nhân ly, tài tán (12, TTL)  

Giải: Mệnh có Thái Âm miếu vượng đắc gặp Kình Đà hội hợp tất phải ly tổ, tiền  tài hay bị hao tán. Nếu Thái Âm hãm lại gặp Kình Đà thì suốt đời cùng khó, phải  lang thang phiêu bạt và rất nghèo túng  

  

Âm tăng (Thái Âm miếu vượng đắc) Hồng (Hồng Loan) Nhận (Kình Dương) Kỵ (Hóa Kỵ) Riêu (Thiên Riêu) tán liên hàm tiếu (hoa sen hé mở, rất quyến rũ) tiểu  hạn phùng Xương Vũ dâm tự xuân tình liên xuất phát (động lòng xuân, tưởng đến  chuyện trăng hoa nên rất dễ xa ngã) (15)  

Giải: Thái Âm miếu vượng đắc gặp Hồng Loan, Kình Dương, Hóa Kỵ, Thiên  Riêu thì ví như hoa sen hé mở, rất quyến rũ, tiểu hạn gặp Xương, Vũ thì động  lòng xuân, tưởng đến chuyện trăng hoa nên rất dễ xa ngã (cần coi lại câu này)    

THÁI DƯƠNG, THÁI ÂM TẠI CUNG HẠN

THÁI DƯƠNG TẠI CUNG HẠN 

Nhật cư Ly (cư Ngọ), nhật lệ trung thiên ( mặt trời giữa bầu trời cao), ái ngộ Hình  Tang Hổ Khốc vận lâm (45)  

Giải: hạn gặp Nhật tại cung Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc thì rất tốt, công thành  danh toại  

  

Nhật ngộ Kiếp Hồng Binh (Phục Binh) Khốc thân phụ tận niên thọ hưởng ai  thương (70)  

Giải: Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng Loan, Binh, Khốc tất cha già đau bịnh mà chết  vì Nhật tượng trưng cho cha hoặc chồng  

  

THÁI ÂM TẠI CUNG HẠN 

Nguyệt tại Hợi cung, minh châu xuất hải (ngọc sáng ngoài biển cả, nên rất quí  hiển), tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo (hạn rất cần Quyền Kỵ Khúc  Xương công danh như rồng mây gặp hội) (6)  

Giải: Nguyệt tại Hợi cung thì như ngọc sáng ngoài biển cả nên rất quí hiển, hạn  rất cần Quyền, Kỵ, Khúc Xương thì công danh phát như rồng mây gặp hội    

Thái Âm lạc hãm phải lo, Kỵ (Hóa Kỵ) lâm thường thấy tay vò đăm chiếu (26)  Giải: Hạn có Thái Âm gặp Hóa Kỵ thì bị đau mắt nặng hoặc mẹ mất vì Thái Âm  tượng mẹ 

  

Nguyệt phùng Đà, Kỵ, Hổ, Tang, thân mẫu trân trối nan toàn thọ mệnh (27)  Giải: hạn có Nguyệt gặp Đà Kỵ Hổ Tang thì mẹ chết  

  

Lưu Bang (Hán Cao Tổ) cam nhập Bao Trung do hữu Âm Dương giao huy La  Võng Kiếp Không Dương nhận hạn đáo (28)  

Giải: Lưu Bang bị ép vào ở đất Trung vì hạn đến cung Thìn Tuất gặp Âm Dương  Kiếp Không Kình hội hợp  

VŨ KHÚC 

Vũ Khúc chi tinh vi Quả Tú (1, TTL)

Giải: Vũ Khúc có tính chất giống như sao Quả Tú, nghĩa là hay cách biệt người  thân, nếu không khắc cha mẹ, anh em cũng khắc vợ chồng, con cái hoặc hiếm con    

Vũ Khúc, Liêm Trinh, Tham, Sát canh tác kinh thương (19)  

Giải: Vũ Khúc, Liêm Trinh, Tham, Sát thì nên chuyên về canh tác hay buôn bán    

Thân (cung Thân) cư Vũ Khúc, hắc tử trung tàng (3, B58)  

Giải: cung Thân có Vũ Khúc thì có nhiều nốt ruồi màu đen trong mình. NMB ghi  rằng ở tại Mệnh cũng vậy 

VŨ KHÚC TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG  

Vũ Phủ Tí Ngọ 

Vũ Tham Sửu Mùi 

Vũ Khúc miếu viên (miếu địa tại Thìn Tuất Sửu Mùi, ở Thìn Tuất là thượng cách,  Sửu Mùi là thứ cách), uy danh bách biến (2, TTL)  

Giải: Vũ Khúc tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì uy quyền và danh tiếng lừng lẫy. TVT  còn cho rằng tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi thì rất hợp  

  

Tiền bần hậu phú Vũ Tham đồng Thân, Mệnh chi cung, tiền phú hậu bần chỉ vi  phùng Kiếp (Địa Kiếp) Sát (sát tinh) (11, TTL)  

Giải: Mệnh Thân an tại Sửu Mùi có Vũ Tham đồng cung thì trước nghèo sau giàu,  nhưng nếu gặp Địa Kiếp và sát tinh hội hợp thì trước giàu sau nghèo. TVT giải  thích là gặp Kiếp Sát, Địa Kiếp, Thiên Không Hao Tuyệt không hợp lý    

Phúc Vũ củng triều ư Sửu vị, kim bách mãn tương sương (B72)  Giải: NMB giải rằng Thiên Cơ, Thiên Lương hay Vũ Khúc ở cung Sửu thì giàu có  vàng bạc đầy đường. Ông cho rằng Phúc là Cơ hay Lương. Câu phú này cần xét  lại  

  

Vũ Tướng Dần Tướng 

Vũ Khúc Dần Thân nhi ngộ Lộc Quyền, phú gia Vương Khải (7, TTL)  Giải: Vũ Khúc tại Dần Thân gặp Lộc Quyền thì giàu có như Vương Khải ngày  xưa. Chú ý chỉ có hai tuôi rơi vào trường hợp này. Tuổi Giáp tại cung Dần thì Vũ

Tướng đồng cung với Khoa Lộc Tồn, Hóa Lộc Quốc Ấn Thiên Trù tam hợp và  Quyền đồng cung với Phá Quân hãm gặp Triệt xung chiếu. Còn tại cung Thân thì  Vũ Tướng đồng cung với Khoa gặp Triệt có Lộc Quyền Lộc Tồn chiếu. Tuổi  Canh an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng thì tại Dần có Quyền Việt Thiên Trù,  có Khôi Thiên Phúc đồng cung với Tử Vi gặp Triệt tam hợp, Lộc Tồn xung, tại  cung Thân thì có Lộc Tồn Hóa Quyền đồng cung, Quốc Ấn Việt Thiên Trù Lưu  Hà chiếu, nếu an Tứ Hóa theo Dương Vũ Đồng Âm thì tại cung Dần Thân có  thêm tam hóa liên châu  

  

Sao Vũ Tướng ở đầu cung ấy, nghệ bách công ai thấy cũng dùng (6)  Giải: TVT giả rằng Vũ Tướng ở Dần Thân thì có tài về thủ công nghệ, ai cũng  muốn mướn nhưng câu phú này không rõ nghĩa cần xét lại  

  

Vũ Sát Mão Dậu 

Vũ Sát (Thất Sát), Phá Liêm cư Mão địa, phòng mộc yểm lôi kình (14, TTL)  Giải: Mệnh tại Mão có Vũ Sát hay Liêm Phá thì cả đời phải đề phòng cây cối ngã  đè hoặc sét đánh, hay tai nạn về điện, lửa hay thần kinh  

  

Vũ Khúc Thìn Tuất 

Vũ Khúc miếu viên (miếu địa tại Thìn Tuất Sửu Mùi, ở Thìn Tuất là thượng cách,  Sửu Mùi là thứ cách), uy danh bách biến (2, TTL)  

Giải: Vũ Khúc tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì uy quyền và danh tiếng lừng lẫy. TVT  còn cho rằng tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi thì rất hợp  

  

Vũ, Tham Thìn, Tuất, Mậu Canh Dương nữ vô hạnh hữu tài, Kiếp Không hung  kiến hữu phùng Hà (Lưu Hà) Nhận (Kình Dương) vận lâm, Mệnh vị nan toàn  (10)  

Giải: Nữ nhân tuổi Mậu hay Canh có Vũ hoặc Tham Lang tại Thìn, Tuất thì khá  giả có tiền bạc nhưng thiếu đức hạnh, hạn gặp Kiếp, Không, Lưu Hà, Kình Dương  thì khó thoát chết.  

Tuổi Mậu thì Tham Lang tại Thìn có Hóa Lộc Đà La đồng cung, có Hao LNVT  tam hợp chiếu, Tham Lang tại Tuất Hóa Lộc, Đường Phù đồng cung, Thiên Trù  Hao, Kình Đà hãm chiếu. Vũ Khúc tại Thìn có Đà đồng cung, Hóa Lộc Đường  Phù Hao LNVT chiếu và Vũ Khúc tại Tuất có Hóa Lộc, Thiên Trù Kình Đà hãm  chiếu.

Tuổi Canh Tham Lang tại Thìn đồng cung với Quốc Ấn Lưu Hà, có Lộc Tồn Hóa  Quyền chiếu, Tham tại Tuất có Hóa Quyền Lưu Hà Quốc Ấn Khôi Việt Thiên  Phúc Thiên Trù chiếu, Vũ Khúc tại Thìn có Quyền, Quốc Ấn Lưu Hà, Lộc Tồn  tam chiếu, Vũ Khúc tại Tuất có Quyền đồng cung, Khôi Việt Thiên Phúc Thiên  Trù Quốc Ấn Thiên Trù Lưu Hà chiếu  

Cần xét lại câu phú này tại sao lại là người vô hạnh?  

  

Vũ Phá Tỵ Hợi 

Vũ Khúc nhàn cung (ở cung hãm địa là Tỵ Hợi) đa thủ nghệ (5, TTL)  Giải: Vũ Phá tại Tỵ Hợi thì có nhiều tài năng về thủ công nghệ   

Vũ Phá Tỵ Hợi, tham lận bất lương (TTL)  

Vũ Phá cư Tỵ Hợi, đãng tử vô lương (17)  

Giải: Vũ Phá cư Tỵ Hợi thì là người du đãng, vô lương tâm. Điều này trên thực tế không đúng hẳn trừ khi gặp nhiều hung tinh và không có cát thiện tinh    

Vũ Khúc Phá Quân (tại Tỵ Hợi) phá tổ, phá gia lao lực (13, TTL)  Giải: Vũ Phá cư Tỵ Hợi thì phá tan của cải của tổ tiên, cha mẹ. Cuộc đời khổ cực  nếu không có cát tinh (như Khôi, Việt, Lộc) hội họp  

  

Vũ phùng (gặp) Phá diệu (Phá Quân) (ý nói Vũ Phá Tỵ Hợi) nan bảo di lai sản  nghiệp (15, TTL)  

Giải Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi thì khó giữ gìn cơ nghiệp của cha mẹ   

Vũ Phá (ở Tỵ Hợi) tương ngộ Xương Khúc, thông minh cơ xảo định vô cùng (18,  TTL)  

Giải: Vũ Phá cư Tỵ Hợi nếu gặp Xương hay Khúc đồng cung thì thông minh,  khéo tay nên chuyên về kỷ nghệ máy móc. Chú ý rằng Vũ Phá tại Tỵ sinh giờ Sửu  hay Tỵ và Vũ Phá tại Hợi sinh giờ Mùi hay Hợi thì mới có Xương hay Khúc đồng  cung và sẽ có đủ bộ Xương Khúc. Nên nhớ Văn Xương cư Tỵ Hợi tuy có thêm  Thai Phụ xung chiếu nhưng bị giáp Không Kiếp  

  

Vũ Xương Tỵ Hợi Đinh Lục Giáp (tuổi Đinh của Lục Giáp) súy biên đình (4)

Giải: tuổi Đinh có Vũ Xương Tỵ Hợi thì là tướng ở biên thùy trấn giữ bờ cõi. Chú  ý trong trường hợp này Vũ Phá tại cung Tỵ có Đà La đắc địa đồng cung và có  Khôi Việt Khôi Việt Thên Phúc Đường Phù Hao LNVT chiếu trong đó Hao  LNVT đồng cung với Tử Tham bị Triệt, còn Vũ Phá tại Hợi có Khôi Thiên Phúc  Đường Phù thủ, Đà La đắc địa xung, Hao cùng Tử Tham bị Triệt chiếu. Câu phú  này cần kiểm tra trên thực tế 

  

Vũ Khúc cư Càn thượng (ở cung Tuất Hợi) tối phạ Thái Âm (có Thái Âm nhị hợp), phùng Tham Lang (gặp Tham Lang chiếu) (12, TTL)  

Giải: TTL cho rằng Vũ Khúc ở cung Hợi có Thái Âm nhị hợp gặp Tham Lang  chiếu thì rất mờ ám xấu xa, cuộc đời vất vả lận đận. Nhưng tuổi Giáp Kỷ Nhâm  Mệnh tại Hợi có Vũ Phá gặp Hỏa Tinh đồng cung thì lại giàu sang và sống lâu.  TVT cho rằng ở Tuất Hợi vì tại Tuất thì cũng có Thái Âm nhị hợp. Tuy nhiên  chúng ta biết rằng Vũ Khúc cư Thìn Tuất thì rất tốt, và cũng biết Vũ Phá cư Hợi  thì không tốt đẹp. Câu phú này xét ra đúng cho trường hợp tại Hợi hơn. Có điều  Càn thì ở tại vị trí Tuất Hợi nên chúng ta cần xét lại câu phú này  

  

Vũ Khúc Kiếp Sát hội Kình Dương, nhân trì đao (20)  

Giải: Vũ Khúc Kiếp Sát đồng cung gặp Kình Dương thì là người giết người  không gớm tay  

  

Vũ Khúc Kiếp Sát hội Kình Dương, sát nhân bất biến nhãn (TTL)  Giải: Vũ Khúc Kiếp Sát đồng cung gặp Kình Dương chiếu thì là người giết người  mà mặt không thay đổi, mắt không chớp, ý nói giết người không gớm tay. Chú ý  vì Kiếp Sát chỉ ở Dần Thân Tỵ Hợi nên câu này ám chỉ Vũ Phá tại Tỵ Hợi. Chú ý  tuổi Đinh tại Hợi có Khôi Thiên Phúc thủ, Kình Đà đắc chiếu , tuổi Kỷ có Hóa  Lộc, Quyền Hao Đường Phù Kình Đà đắc, tuổi Canh Vũ Phá tại Tỵ có Quyền  Hao thủ và Kình hãm tại Dậu tam hợp, tuổi Quí Vũ Phá tại Tỵ có Việt Thiên Phúc  Đường Phù Hóa Lộc thủ, Hao Kỵ Kình chiếu và Kình tại Sửu bị Triệt. Như vậy  xét ra tuổi Canh với Vũ Phá tại Tỵ có thể ứng cho câu này nhưng thiết tưởng cần  kiểm tra lại câu phú này với thực tế 

  

Vũ Khúc Dương Đà kiêm Hỏa tú (Hỏa Tinh), táng mệnh nhân tài (21)  Giải: Vũ Khúc gặp Kình Đà Hỏa Tinh thì chết vì tiền bạc. Vũ cần hãm địa mới có  khả năng này, nghĩa là Vũ Phá Tỵ Hợi. TVT giải rằng chết vì cướp của không hợp  lý Vũ Khúc Dương Đa kiêm Quả Tú, vị tiền nhi nguy (vì tiền mà nguy khốn đến  thân) (TTL)  

Giải: Vũ Khúc hãm địa nghĩa là Vũ Phá Tỵ Hợi gặp Kình Đà Quả Tú thì chết vì  tiền bạc. Hai câu phú này cần xem lại 

VŨ KHÚC VỚI CÁC PHỤ TINH 

Vũ, Phá, Trinh ( Liêm Trinh) Tham xung hợp Khúc (Văn Khúc) toàn cơ quí (16)  Giải: Vũ, Phá, Liêm, Tham gặp Văn Khúc thì trở nên tốt đẹp  

  

Vũ Khúc, Tham Lang gia Hóa Kỵ, kỹ nghệ chi nhân (9)  

Giải: Vũ Khúc hoặc Tham Lang gặp Hóa Kỵ thì chuyên về kỷ nghệ, là kỹ sư hay  thợ khéo  

  

Vũ Khúc, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng (22, TTL)  

Giải: Vũ Khúc, Văn Khúc đồng cung thì là người học rộng và có nhiều tài năng.  TTL cho rằng Vũ Khúc cần miếu, vượng hay đắc và điều này cũng hợp lý, nhưng  nếu Vũ hãm địa thì cũng được tốt hơn  

  

Vũ Khúc lâm (gặp) Cô Thần, Hán Quyền tần tần khứ quỉ (như Hán Quyền giỏi  pháp thuật trừ ma quỉ) (23)  

Giải: Vũ Khúc gặp Cô Thần thì giỏi pháp thuật trừ ma quỉ như Hán Quyền    

Vũ Khúc Lộc Mã giao trì (Lộc Mã xung chiếu nhau), phát tài viễn bộ (viễn quận)  (24, TTL)  

Giải: Mệnh Vũ Khúc tọa thủ có Lộc Mã hội họp thì kiếm tiền dễ dàng ở nơi xa  quê hương. TTL cho rằng Vũ cần đắc, vượng, miếu. Lộc ở đây là Lộc Tồn và chỉ có cung Dần Thân mới có cách Lộc Mã đồng cung hay xung chiếu mà thôi nên  cách này chỉ có Vũ Tướng Dần Thân, Vũ Khúc Thìn Tuất mới có khả năng gặp  

  

Vũ Khúc Khôi Việt cư miếu vượng, tài chức chi quan (25,TTL)  Giải: Vũ Khúc miếu vượng gặp Khôi Việt thì có quan chức về tài chánh    

VŨ KHÚC TẠI CÁC CUNG

Vũ Khúc Tham Lang Tài Trạch vi hoạnh phát tụ tài (8)  
Giải: Vũ Khúc, Tham Lang tại Tài hay Điền thì tiền tài vào như nước. Theo TVT  thì Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung. Câu này không rõ nghĩa cần xét lại    

Vũ Khúc Thiên Di, cự thương cao mãi (26)  

Giải: Vũ Khúc tại Thiên Di thì buôn bán mà giàu có lớn. Nên hiểu Vũ khúc cần  sáng sủa  

  

Tử Vi hội Vũ Khúc ư Tử Tức, quí vi thục hoè (27, B76)  

Giải: Cung Tử Tức có Tử Vi gặp Vũ Khúc chiếu thì có con quí tử. Thiết tưởng  cần có các điều kiện khác mới rõ vì Tử Vi luôn luôn tam hợp với Vũ Khúc. NMB  giải rằng cung Tử Tức ở bốn vị trí là Thìn Tuất Sửu Mùi có Vũ Khúc thì có con  quí tử  

Vũ Khúc thủ Tử cung, bất tất cô thần nhi hữu hại (28, B85)  

Giải: Cung Tử Tức có Vũ Khúc thì nếu không hiếm con thì cũng khắc con cái.  Thiết tưởng Vũ Khúc cần hãm, nghĩa là tại Tỵ Hợi thì có nghìa rõ hơn    

Phúc (cung Phúc Đức) tại Sửu cung, cư tọa Tham Vũ, diệc cần Tả Hữu Phượng  Long (Long Trì) Mộ Tọa (Bát Tọa) nam hiển danh tài , lai (gặp) Tam Hóa (Khoa  Quyền Lộc) Hổ (Bạch Hổ) Riêu Nữ tất giang hồ hiển hách danh giá ( 30)  Giải: cung Phúc Đứctại Sửu có Vũ Tham tọa thủ có Tả Hữu, Long Phượng, Mô,  Bát Tọa thì trong họ con trai làm nên danh giá, gặp Khoa Quyền Lộc, Bạch Hổ ,  Riêu thì con gái lưu lạc giang hồ mà làm nên danh giá  

VŨ KHÚC TẠI CUNG HẠN 

Vũ Cô Lộc Mã Quả (Quả Tú) Loan (Hồng Loan), hôn nhân thuở ấy mới tròn thất  gia  

Giải: hạn có Vũ Khúc Lộc Mã Hồng Cô Quả thì lập gia đình    

THIÊN ĐỒNG 

Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị hiền (1)

Giải: Nữ Mệnh có Thiên Đồng thủ thì hiền lành, hiền hòa  

Đồng, Cơ tính tâm từ (hiền từ) (15)  

Thiên Đồng nhập Mệnh hoán cải vô thường (2, TTL)  

Giải: Mệnh có Thiên Đồng thủ thì tính tình hay thay đổi, không có chủ kiến nhất  định, thường hay thay đổi chổ ở, công ăn việc làm, chí hướng  

  

Thiên Đồng bạch thủ thành gia (tay trắng tạo nên sự nghiệp) (5, B82)  Giải: Thiên Đồng miếu vượng thì người tay trắng mà làm nên giàu có. Cần hiểu  Thiên Đồng phải miếu vượng 

THIÊN ĐỒNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG 

Đồng Âm Tí Ngọ 

Đồng Âm tại Tí, Nguyệt lãng thiên môn (mặt trăng lơ lững trên cao) dung nhan  mỹ ái (nét mặt xinh đẹp đáng yêu), Hổ Khốc Riêu Tang xâm nhập chung thân đa  lệ phối duyên (14, TTL)  

Giải: Đồng Âm tại Tí thì nét mặt xinh đẹp đáng yêu, gặp Hổ Khốc Riêu Tang thì  cả đời phải sầu muộn về tình duyên dang dở hay ở góa  

  

Phúc diệu (Thiên Đồng) phùng Việt diệu (Thiên Việt) ư Tí cung, định thị hải hà  dục tú (17, TTL)  

Giải: Đồng Âm tại Tí gặp Thiên Việt thì dáng uy nghi đẹp đẽ. Chú ý chỉ có tuổi  Ất Kỷ thì mới có Khôi Việt tại Tí Thân  

  

Thiên Đồng Ngọ vị (ở cung Ngọ) hỷ Dương Nhận (Kình Dương đồng cung) uy  trấn biên cương (6)  

Giải: Thiên Đồng ở cung Ngọ có Kình Dương đồng cung thì làm tướng trấn  nhậm ở biên cương. Chú ý tuổi Bính thì có Đồng Âm tại Ngọ đồng cung với Kình  Dương Hóa Lộc, có Quyền Thên Phúc Đường Phù Hao chiếu, còn tuổi Mậu có  Kình Thiên Trù Hóa Quyền thủ và Đường Phù Hóa Kỵ Hao chiếu, Hóa Lộc Thiên  Việt nhị hợp. Tại sao lại tốt đẹp, cần xét lại trên thực tế 

 

Đồng Nguyệt Dương (Kình Dương) cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương  (8, TTL)  

Giải: tuổi Bính hay Mậu có Thiên Đồng ở cung Ngọ gặp Kình Dương đồng cung  nên là võ tướng trấn tại biên giới  

  

Quan Vũ (Quan Văn Trường) nhất thế uy danh (uy danh lừng lẫy) do ư Đồng  Nguyệt Giải (Giải Thần) Kình (7)  

Giải: Mệnh cư Ngọ có Đồng Âm cư Ngọ gặp Kình Dương Giải Thần thì uy danh  lừng lẫy  

  

Thiên Đồng, Tham, Dương (Kình Dương) cư Ngọ vị, Bính Thìn (tuổi Bính Thìn)  trấn ngự biên cương (9)  

Giải: tuổi Bính Thìn có Đồng Âm hoặc Tham Lang tại Ngọ đồng cung với Kình  thì là võ tướng trấn ngự biên cương. Cần kiểm tra câu phú này trên thực tế   

Đồng Âm Ngọ địa (cung Ngọ) Bính Ất tuế (tuổiBính Ất) cư phúc tăng tài hoạch ,  gia hãm Long Trì tu phòng mục tật, Mậu Quí nhân chung thân bần quả (11)  Giải: Đồng Âm tại Ngọ tuổi Ất hay Bính thì được hưởng phúc, tiền bạc tăng tiến  nhưng nếu gặp Long Trì thì đề phòng bệnh tật về mắt. Người tuổi Mậu Quí cả đời  nghèo khó cô đơn. Chú ý tuổi Ất thì đồng cung với Hóa Kỵ Hao LNVT gặp Triệt,  có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Khôi, Đà đắc địa chiếu. Tuổi Bính thì đà đề cập. Tuổi  Mậu thì lại cho là xấu trái ngược với các câu phú trên, còn tuổi Quí thì đồng cung  với Hóa Khoa Thiên Phúc, có Thiên Trù Lưu Hà tam chiếu, Lộc Tồn gặp Triệt  xung. Như vậy câu phú này đáng nghi ngờ là không chính xác    

Đồng Tham miếu vượng ư Ngọ cung, điền trạch thâu bá thiên hạ (12, B72)  Giải: Đồng hay Tham tại cung Ngọ thì miếu vượng, là người có nhiều nhà đất ở khắp nơi. Câu phú này đáng ngờ là không chính xác  

  

Đồng Nguyệt hãm cung (tại cung Ngọ) gia sát (sát tinh) trọng kỹ nghệ doanh  thương (10,TTL)  

Giải: Đồng Nguyệt tại cung Ngọ gặp sát tinh nên chuyên về kỹ nghệ hay kinh  doanh buôn bán thì khá giả

Đồng Cự Sửu Mùi 

  

Đồng Lương Dần Thân 

Dần Thân tối hỉ Đồng Lương hội (20, TTL) (20, TTL)  

Giải: Đồng Lương tại Dần Thân rất tốt đẹp, giàu sang phú quí. Theo TVT thì tuổi  Giáp hay Canh là thượng cách nhưng điều này chưa đúng hẳn nhất là tuổi Giáp  Đồng Lương tại Thân còn bị Triệt.  

  

Đồng Lương viên ngộ Khôi Quyền tăng phùng Linh Kỵ giao lai Song Lộc doanh  thương dị phát phú (19, TTL)  

Giải: Đồng Lương thủ đồng cung gặp Khôi Quyền Linh Kỵ Song Lộc kinh doanh  rất giỏi, làm giàu dễ dàng. Chú ý chỉ có tuổi Đinh Đồng Lương cư Dần mới gặp  Song Lộc Quyền Khoa và Khôi nhị hợp trong đó Đồng Lương Thiên Quan Quốc  Ấn Hóa Quyền bị Triệt  

Thiên Đồng Mão Dậu  

  

Thiên Đồng Thìn Tuất 

Thiên Đồng Tuất cung vi phản bối (khắc hãm rất xấu), Đinh nhân hóa cát, chủ đại  quí (14, TTL)  

Giải: Thiên Đồng Tuất khắc hãm thí rất xấu nhưng tuổi Đinh thì trở nên tốt, chủ quí hiển. Chú ý tuổi Đinh thì Đồng đồng cung với Quyền, có Khoa Lộc Quốc Ấn  Thiên Quan đồng cung với Cơ Âm hãm gặp Triệt và Lộc Tồn Thiên Trù tam hợp  chiếu, Hóa Kỵ xung chiếu. Vấn đề đặt ra là tại sao không đề cập đến Thiên Đồng  tại Thìn có Quyền thủ, Lộc Khoa Lưu Hà tam chiếu, Hóa Kỵ xung đẹp hơn vị trí  tại Thìn lại không được đề cập, có lẽ bị bỏ sót?  

Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ, Đinh nhân Mệnh ngộ phản vi giai (13, TTL)  Giải: TTL giải rằng Thiên Đồng Hóa Kỵ đồng cung tại Tuất thì rất xấu, nhưng  tuổi Đinh thì lại rất tốt đẹp, giàu sang vinh hiển. Thực ra thì Hóa Kỵ đồng cung  với Thiên Đồng chỉ có tuổi Canh an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng hoặc tuổi  Kỷ có Văn Khúc đồng cung với Thiên Đồng và tuổi Tân có Văn Xương đồng  cung với Thiên Đồng. Do đó cần xét lại câu phú này. Nên biết tuổi Ất, Đinh,  Mậu, Canh đều bị Hóa Kỵ chiếu và tuổi Quí thì Hóa Kỵ nhị hợp, tuổi Kỷ và Tân  thì còn tùy vào Khúc hay Xương 

Thiên Đồng Tỵ Hợi

THIÊN ĐỒNG TẠI CÁC CUNG 

Phúc tại Tí Ngọ Đồng Âm Kiếp Tử (sao Tử) đãn hiềm Triệt Tuần, hữu học vô  lương, tiện cách (21)  

Giải: Cung Phúc có Đồng Âm tại Tí Ngọ gặp Kiếp, Tử,  

Triệt, Tuần thì là người có học nhưng không có lương tâm, bất chính, không  nghèo hèn thì chết non  

Đồng Lương hội nhập Thê hương, vợ chồng cùng một tổ đường sinh ra (22)  Giải: Thê có Đồng Lương thì vợ chồng có họ hàng với nhau  

Phúc diệu (Thiên Đồng) nhi ngộ Cự Môn thê nhi lận đận (18)  Giải: TVT giải rằng Mệnh hay Phu Thê hay Tử Tức tại Thìn Tuất Sửu Mùi có  Thiên Đồng tọa thủ, Cự Môn xung chiếu hay Đồng Cự đồng cung thì muộn vợ muộn con nhưng an tại cung Mệnh thì ít hơn  

THIÊN ĐỒNG VỚI PHỤ TINH

Thiên Đồng hội cát thọ nguyên thời (3, TTL)  

Giải: Thiên Đồng gặp cát tinh thì sống lâu  

Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát (4)  

Giải: Thiên Đồng gặp Kiếp Không thì không tốt  

THIÊN ĐỒNG TẠI HẠN

LIÊM TRINH

Liêm Trinh (miếu vượng đắc) thanh bạch năng tương thủ (1, TTL)  Giải: Liêm Trinh thủ thì thẳng thắn, trong sạch, thanh cao. Cần phải miếu vượng  đắc 

Liêm Trinh (hãm địa) chủ hà tiện cơ hàn (3, TTL)  

Giải: Liêm Trinh hãm địa thì nghèo hèn, bần khổ. Theo TVT thì Liêm Trinh Tỵ Hợi gặp nhiều hung tinh thì mới có nghĩa này. Chú ý Liêm Phá Mão Dậu hay  Liêm Tham Tỵ Hợi mới hãm địa  

Liêm Trinh ám cư tao sự lai thâm phán (2)  

Giải: Liêm Trinh hãm thì thâm trầm ít nói. Cần coi lại câu phú này    

Công danh đợi tuổi tác cao, giáp Liêm giáp Sát (Thất Sát) đoán nào có sai (27)  Giải: cung Sửu Mùi có Thiên Lương hoặc VCD có Nhật Nguyệt đồng cung xung  chiếu thì có cách giáp Liêm giáp Sát thì về già mới có công danh    

 

LIÊM TRINH TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG 

Liêm Tướng Tí Ngọ 

  

Liêm Sát Sửu Mùi 

Liêm Trinh Thân, Mùi cung vô Sát (Sát tinh), phú quí thanh dương phiêu viễn  danh (11, TTL)  

Giải: Liêm Trinh Thất Sát tại Mùi và Liêm Trinh tại Thân không gặp sát tinh thì  phú quí tột bậc  

  

Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) Liêm Trinh, Thất Sát phú quí thanh dương (14)  Giải: Liêm Sát Sửu Mùi hay Liêm Phủ Thìn Tuất thì giàu sang    

Liêm Trinh Dần Thân 

Liêm tại Cấn Khôn (Dần Thân) Nữ mệnh trích lệ thương phu (số khóc chồng)  nhược lai Cô Quả không môn tiềm ẩn , Nam nhân tất đa truân tai ách ư lương thê  (12)  

Giải: nữ mệnh Liêm tại Dần Thân có số khóc chồng gặp thêm Cô Quả thì phải  lánh mình vào cửa chùa, tức đi tu, nam nhân thì lận đận về hôn phối, cô đơn  

Liêm Trinh Thân, Mùi cung vô Sát (Sát tinh), phú quí thanh dương phiêu viễn  danh (11, TTL)  

Giải: Liêm Trinh Thất Sát tại Mùi và Liêm Trinh tại Thân không gặp sát tinh thì  phú quí tột bậc  

  

Liêm Phá Mão Dậu 

Liêm Trinh Mão Dậu gia sát (sát tinh), công tư vô diện quan nhân (8, TTL)  Giải: Liêm Trinh Mão Dậu gặp sát tinh thì không thể mưu cầu công danh, nên  chuyên về kinh thương  

  

Liêm Trinh Mão Dậu định thị công tế lai phồn (9)  

Giải: Liêm Trinh Mão Dậu gặp nhiều Cát tinh tất làm nên văn chức    

Liêm Trinh Mão Dậu mạc ngộ Kiếp Kình, tu phòng hình ngục (7, TTL)  Giải: Liêm Trinh Mão Dậu gặp Kiếp Kình thì đề phòng tù tội. Chú ý tuổi Giáp  Liêm Phá tại Mão có Kình Hóa Lộc, Quyền đồng cung gặp Khoa Quan Phúc Việt  Đường Phù Hao chiếu, tại Dậu thì có Quyền Lộc Thiên Phúc Lưu Hà gặp Triệt,  có Kình Đà hãm Khôi Khoa Hao LNVT thành ra không có gì đáng ngại nếu có  Không Kiếp. TuổiCanh Liêm Phá tại Dậu thì đồng cung với Kình hãm với Quyền  Đường Phù Hao chiếu nên đây là trường họp đáng lo ngại khi gặp Không  Kiếp,còn Liêm Phá tuổi Mão chỉ bị Kình chiếu đỡ lo ngại hơn. Các tuổi khác  không gặp Kình  

  

Liêm Trinh, Phá Quân hiểm phòng vô hạn (3)  

Giải: Liêm Trinh Phá Quân hãm địa phải luôn luôn đề phòng sự hiểm nguy. Liêm  Tham Tỵ Hợi, Liêm Phá Mão Dậu là trường hợp này  

  

Liêm Trinh (hãm địa), Phá Quân (hãm địa) Hỏa Tinh (đồng cung) cư hãm địa, tự ải đầu hà (TTL)  

Giải: Liêm, Phá cư hãm địa gặp Hỏa Tinh hãm địa đồng cung thì tự tử, thắt cổ,  đâm đầu xuống sông mà chết. Có hai trường hợp là Liêm Phá tai Dậu và Liêm  Tham tại Hợi vì tại hai cung đó Hỏa Tinh hãm  

  

Liêm Phủ Thìn Tuất

Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) Liêm Trinh, Thất Sát phú quí thanh dương (14)  Giải: Liêm Sát Sửu Mùi hay Liêm Phủ Thìn Tuất thì giàu sang    

Liêm Tham Tỵ Hợi 

Liêm Trinh, Phá Quân hiểm phòng vô hạn (3)  

Giải: Liêm Trinh Phá Quân hãm địa phải luôn luôn đề phòng sự hiểm nguy. Liêm  Tham Tỵ Hợi, Liêm Phá Mão Dậu là trường hợp này  

  

Liêm Trinh sát tinh cư Tỵ Hợi, lưu đãng thiên nhai (6, TTL)  

Giải: Liêm Tham Tỵ Hợi gặp sát tinh thì suốt đời lang thang phiêu bạt    

Liêm Trinh Tỵ Hợi chớ bàn, chàng Tiêu thuở trước tân toan ngục trường (5)  Giải: Liêm Trinh Tỵ Hợi thì dễ bị hình ngục  

  

Liêm Trinh (hãm địa), Phá Quân (hãm địa) Hỏa Tinh (đồng cung) cư hãm địa, tự ải đầu hà (25, TTL)  

Giải: Liêm, Phá cư hãm địa gặp Hỏa Tinh hãm địa đồng cung thì tự tử, thắt cổ,  đâm đầu xuống sông mà chết. Có hai trường hợp là Liêm Phá tai Dậu và Liêm  Tham tại Hợi vì tại hai cung đó Hỏa Tinh hãm  

  

Uông Lương ải ngục (Uông Lương tự tử trong tù) Liêm Trinh hãm Địa Kiếp ư Hỏa cung (21)  

Giải: Liêm Tham hãm tại Tỵ gặp Địa Kiếp thì tự tử trong tù. TVT ghi Liêm  Tham hãm tại Tỵ Ngọ không hợp lý vì Liêm Tướng tại Ngọ thì vượng. TVT cho  rằng Liêm tọa thủ đồng cung với Kiếp nhưng tại Ngọ thì Không Kiếp đều đắc,  thiết tưởng gặp Kiếp hãm mới có nghĩa hơn 

 

 LIÊM TRINH TẠI CÁC CUNG 

Liêm Trinh Dương (Kình Dương) sát (sát tinh) cư Quan, già tỏa nan đào (khó  tránh tù tội) (13)  

Giải: Liêm Trinh tại Quan gặp Kình Dương cùng sát tinh thì khó tránh tù tội  

Liêm Trinh, Tham, Sát (Thất Sát), Phá Quân phùng Vũ Khúc thiên di tắc kỳ nhung (16)  

Giải: Mệnh Liêm Trinh tọa thủ gặp Sát Phá Tham hội họp tất đánh giặc rất giỏi,  nếu gặp nhiều sao xấu thời làm giặc hoặc trộm cướp. Cần coi lại câu phú này    

Liêm Phá (đồng cung) sát (sát tinh) hội Thiên Di tử ư ngoại đạo (26)  Giải: Thiên Di có Liêm Phá đồng cung gặp sát tinh thì có số chết đường    

LIÊM TRINH VỚI CÁC TRUNG TINH 

Liêm Trinh sát (sát tinh) bất gia thanh danh viễn dương (20)  

Giải: Liêm Trinh không gặp Sát tinh thì công danh hiển đạt  

  

Liêm Trinh nhập miếu hội Tướng Quân (Liêm Trinh nhập miếu đồng cung với  Tướng Quân), Trọng Do uy mãnh (22, TTL)  

Giải: Liêm Trinh nhập miếu (Liêm Phủ Thìn Tuất, và có lẽ nên áp dụng cho  Liêm Trinh Dần Thân hoặc Liêm Tướng Tí Ngọ gặp Tướng Quân thì dũng mãnh.  TTL cho rằng Trọng Do có Liêm tại Thân gặp Tướng quân đồng cung. Chú ý Lộc  Tồn và Tướng Quân tam hợp chiếu với nhau. Theo TVT thì người tuổi Giáp  Mệnh an tại Dần và Thân, tuổi Ất Mệnh an tại Hợi, tuổi Bính Mậu Mệnh an tại  Dậu, tuổi Đinh Kỷ Mệnh an tại Dần, tuổi Canh Mệnh an tại Tí, tuổi Tân Mệnh an  tại Mão, tuổi quí Mệnh an tại Thân đều được cách trên  

Liêm Trinh phùng Văn Quế (Văn Khúc) cánh bôn ba (24, TTL)  Giải: Mệnh có Liêm Trinh gặp Văn Khúc thì suốt đời bôn ba, này đây mai đó.  Không rõ là đắc hay hãm  

  

Liêm tọa Thân cung phùng Phụ Bật canh kiêm hóa cát phúc quang vinh (10)  Giải: Mệnh an tại cung Thân có LiêmTrinh gặp Tả, Hữu trở thành tốt, được  hưởng phúc, làm nên  

  

Liêm Trinh Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh) tao hình lục (17, TTL)  Giải: Liêm Trinh gặp Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh) thì hay bị bắt bớ giam cầm

Tù (Liêm Trinh hãm địa) ngộ Kình Đà Linh Hỏa hữu già tỏa, thất cốc chi ưu (28,  TTL)  

Giải: Liêm Trinh hãm địa (tức là Liêm Phá Mão Dậu, Liêm Tham Tỵ Hợi) gặp  Kình Đà Linh Hỏa thì hay mắc tù tội và thường bị đói khát khổ sở   

Liêm Trinh Bạch Hổ (đồng cung) hình ngục nan đào (23, TTL)  Giải: Liêm Trinh Bạch Hổ đồng cung khó thoát cảnh tù tội  

  

LIÊM TRINH TẠI HẠN 

Liêm ngộ Sát Phá hóa cao, vua Văn thuở ấy phải vào nhà linh (vua Văn vào linh  đài để tu niệm) (15)  

Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ Âm Nam khí hùng trí dũng Tuần Triệt vô xâm kiêm  hữu Khoa Sinh (Tràng Sinh) hạn đáo (hạn gặp Khoa Sinh) danh tài bộc phát (18)  Liêm Trinh Thất Sát phản vi tích phú chi nhân (tu thân tích đức thì mới giàu có  lâu dài) (19)  

Giải: nam nhân tuổi Ất, Kỷ có Liêm Sát Sửu Mùi thì anh hùng mưu trí, dũng  lược, không gặp Tuần Triệt, lại có Khoa Sinh tại hạn thì công danh tài lộc thăng  tiến nhanh chóng đột ngột  

THIÊN PHỦ 

Thiên Phủ ôn lương (1, TTL)  

Giải: Thiên Phủ tại Mệnh thì hiền lành, nhân hậu, có lòng từ thiện    

Phủ, Tướng, Đồng, Lương tinh tất hảo (tính tốt, hiền lành, phúc hậu), Sát (Thất  Sát) Kiếp, Không, Tham tính thất thường (12)  

  

Nam Thiên Phủ giao long vãng uyên (vãng dực)( (2, TTL)  

Giải: Phủ thủ tại Nam Mệnh thì tính nết cẩn thận chín chắn, biết suy nghĩ xâu xa  như thuồng luồng qua vực  

  

Thiên Phủ, Vũ Khúc tích ngọc dôi kim (B63)

Giải: Có Vũ, Phủ thì giàu có, vàng chôn ngọc cất  

  

Phủ Tướng đồng lai hội Mệnh cung, toàn gia thực lộc (TTL)  

Giải: Phủ, Tướng triều viên (hội chiếu), chung thân thực lộc (9)  Giải: Có Phủ và Tướng hội chiếu về thì cả đời có lộc ăn (cả đời ấm no). Ngoài  cách Tử Phủ Vũ Tướng, ta còn thấy cung Tỵ Hợi VCD có Liêm Tham xung chiếu  thì có Phủ Tướng tam hợp chiếu, VCD tại Mão Dậu có Tử Tham xung chiếu thì  có Phủ Tướng tam hợp, VCD tại Sửu Mùi có Vũ Tham xung chiếu thì có Phủ Tướng tam hợp chiếu  

  

Thiên Phủ, Thiên Tướng nải vi y lộc chi thần, vi sải (nếu là hòa thượng) vi quan  (là quan chức), chủ định hanh thông chi triệu (10)  

Giải: Thiên Phủ Thiên Tướng là thần chủ về y lộc, tức quần áo và tiền tài, nếu là  hòa thượng, là quan chức thì hưởng may mắn hanh thông 

THIÊN PHỦ TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG 

Vũ Phủ Tí Ngọ

Phủ dữ Vũ Khúc đồng độ (Thiên Phủ Vũ Khúc đồng cung) tích ngọc dôi kim  (13)  

Giải: Thiên Phủ Vũ Khúc đồng cung thì tiền có ngọc có, ý nói giàu có    

Phủ Vũ Tí cung, Giáp Đinh nhân tọa, phúc vượng danh ba, hung lai Tuần Triệt  danh xú nhân khi ), ư Canh Nhâm tuế, tài phúc trường sinh (14, TTL)  Giải: tuổi Giáp, Đinh có Vũ Phủ ở Tí thì được hưởng phúc và danh tiếng lừng lẫy,  gặp Tuần Triệt thì mang tiếng xấu và nhiều người khinh khi nhưng riêng hai tuổi  Canh, Nhâm thì vẫn hưởng phúc và có tài lộc lâu dài. Chú ý:  

Tuổi Giáp có Khoa đồng cung, Lộc đồng cung với Liêm bị Triệt và Thiên Trù  tam hợp chiếu  

Tuổi Đinh có Lộc Tồn Thiên Trù xung chiếu  

Tuổi Canh có Quyền đồng cung, Lộc Tồn Khôi Thiên Phúc Quốc Ấn Lưu Hà  chiếu trong đó Khôi Thiên Phúc đồng cung với Thất Sát bị Triệt  Tuổi Nhâm có Kình Dương 

Hóa Kỵ đồng cung , Quyền, Thiên Phúc Hao Đường  Phù chiếu

Như vậy không có vấn đề tuổi Canh và Nhâm Vũ Phủ cư Tí gặp Triệt, gặp Tuần  thì tuổi Canh Thân và Nhâm Tuất có Tuần tại Tí Sửu . Câu này cần nghiên cứu  thêm  

  

Thiên Phủ cư Ngọ Tuất, Thiên Tướng lai triều (có Thiên Tướng hợp chiếu), Giáp  nhân nhất phẩm chi quí (tuổi Giáp thì quí hiển, làm quan đến nhất phẩm) (8, TTL)  Giải: tuổi Giáp có Vũ Phủ tại Ngọ hoặc Liêm Phủ tại Tuất thì quí hiển, làm quan  đến nhất phẩm. Chú ý trong trường hợp này thì Liêm Tướng có Song Lộc Khoa  Quyền Thiên Trù Quốc Ấn, tuổi Giáp có Song Lộc Khoa Thiên Trù chiếu  

  

Thiên Phủ Sửu Mùi 

  

Tử Phủ Dần Thân 

Dần phùng Phủ, Tướng vị đăng nhất phẩm chi vinh (11)  

Giải: cung Dần gặp Tử Phủ hay Vũ Tướng thủ thì làm quan nhất phẩm, ý nói phú  quí  

  

Dần Mộc, Phủ Vi (Tử Phủ tại Dần) hữu hội Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc), Kình Bật  cư lai Thân Mệnh xuất võ đồ văn, quyền hành cư phục chúng nhân, mạc phùng  Không Kiếp hư vô (chú ý TVT cho rằng cư lai Thiên Mệnh có lẽ ghi sai) (47,  TTL)  

Giải: Thân, Mệnh có Tử Phủ tại Dần gặp Khoa Quyền Lộc, Kình Bật thì là người  có văn chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệp, có quyền hành khiến người nể phục, nhưng nếu gặp Không, Kiếp thì trở thành không, sẽ không kể đến nữa,  nghĩa là xấu. TTL còn cho rằng gặp Tuần Triệt cũng vậy. Tuy nhiên trường hợp  gặp Kình thì ta thấy không có tuổi nào có Khoa Quyền hay Lộc cả nên câu phú  này cần nghiên cứu lại  

  

  

Thiên Phủ Mão Dậu 

  

Liêm Phủ Thìn Tuất 

Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương đồng, quân thần khánh hội (TTL)

Giải: Thiên Phủ thủ, Tướng chiếu, nhị hợp có Lương nên rất tốt đẹp, ví như vua  tôi hội họp tại triều đình nên được hưởng giàu sang. Chú ý Phủ và Tướng luôn  luôn tam hợp, và chỉ có Liêm Phủ Thìn Tuất thì có Nhật Lương nhị hợp    

Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, yếu kim vi tử (có vàng đeo ngọc dát), phú quí  song toàn (6, TTL)  

Giải: Liêm Phủ tại Tuất có sao sáng sủa hội họp thì có vàng đeo ngọc dát, phú quí    

Thiên Phủ Tuất cung vô sát tấu (không bị sát tinh xâm phạm), Giáp Kỷ nhân  hoạch phát danh tài (TTL)  

Giải: Liêm Phủ tại Tuất không bị sát tinh xâm phạm, tuổi Giáp Kỷ thì hoạch phát  về công danh và tiền bạc, tức phú và quí. Chú ý tuổi Giáp có Song Lộc Khoa  Thiên Trù chiếu, tuổi Kỷ có Song Lộc Thiên Phúc, Thiên Phục Quốc Ấn, Lưu Hà,  Khoa nhị hợp  

  

Thiên Phủ Tuất cung sát tấu, Giáp Kỷ nhân yếu kim hữu thả phú (7)  Giải: TVT giải rằng Liêm Phủ tại Tuất, tuổi Giáp Kỷ đi buôn thì giàu có, gặp  Kình Đà Không Kiếp thì xấu. Chú ý câu phú này sai vì đề cập Phủ gặp sát tinh    

Thiên Phủ cư Ngọ Tuất, Thiên Tướng lai triều (có Thiên Tướng hợp chiếu), Giáp  nhân nhất phẩm chi quí (tuổi Giáp thì quí hiển, làm quan đến nhất phẩm) (8, TTL)  Giải: tuổi Giáp có Vũ Phủ tại Ngọ hoặc Liêm Phủ tại Tuất thì quí hiển, làm quan  đến nhất phẩm. Chú ý trong trường hợp này thì Liêm Tướng có Song Lộc Khoa  Quyền Thiên Trù Quốc Ấn, tuổi Giáp có Song Lộc Khoa Thiên Trù chiếu  

  

Phủ cư Địa Võng (cung Tuất) nhược lâm Tuần Không (gặp Tuần) cô Nhâm, Đinh  tuế (tuổi Nhâm và Đinh) mãn thế sự bảo hoài (cả đời không đạt ý muốn) nạn  phùng vận lo (4)  

Giải: tuổi Nhâm và Đinh có Liêm Phủ tại Tuất gặp Tuần thì cả đời không đạt ý  muốn, hay gặp nạn và lo lắng. Chú ý chỉ có tuổi Đinh Mão và Nhâm Thân thì mới  bị Tuần án ngữ. Tuổi Đinh Mão có Liêm Phủ Long Đức bị Tuần, có Lộc Tồn  Thiên Trù, Thiên Quan Quốc Ấn Trực Phù Thiên Hỉ tam hợp chiếu, có Thiếu  Dương Thiên Không xung chiếu và Vũ Tướng tại Dần bị Triệt. Tuổi Nhâm Thân  thì Liêm Phủ Đà Thiên Quan Tang Môn Thiên Khốc bị Tuần, có Quyền, Thiên

Phúc, Hóa Kỵ, Hao, LNVT, Mã Phượng Cát Giải Thần, Thiên Hư, Điếu Khách  tam hợp, có Thất Sát, Đường Phù, Bạch Hổ, Hoa Cái gặp Triệt    

Thiên Phủ Tỵ Hợi 

Phủ phùng Đà (Đà La) Tuế (Thái Tuế) Tỵ cung, cuồng ngôn loạn ngữ nói rong  tháng ngày (17)  

Giải: Phủ tại Tỵ gặp Đà La, Thái Tuế thì ăn nói ngông cuồng, nói không suy nghĩ   

  

THIÊN PHỦ TẠI CÁC CUNG 

Thiên Phủ Vũ Khúc cư Tài Trạch, cánh khiêm (gặp thêm) Quyền Lộc phú đồ ông  (giàu có) (19)  

Giải: cung Điền Tài có Thiên Phủ Vũ Khúc gặp thêm Quyền Lộc thì giàu có    

Tài (Thiên Phú, Vũ Khúc miếu vượng) cư Tài vị (cung Tài) ngộ giả phú xa (gặp  thì rất giàu có) (20)  

Giải: Thiên Phú, Vũ Khúc miếu vượng cư tại cung Tài thì rất giàu có)    

Thiên Phủ cư Tài Bạch diệc thị đa tài, ngộ Thiên Hình tất chi hao tổn  Giải: Thiên Phủ tại cung Tài thì có nhiều tiền, gặp Thiên Hình thì tất nhiên bị hao  tài tốn của  

  

Thiên Phủ kị ngộ Không Tinh (Tuần Triệt) lai nhập Tài cung (ở cung Tài) tán hao  vô độ (5)  

Giải: cung Tài có Thiên Phủ gặp sao Không (Tuần Triệt) thì tiền tài rất hao tán    

Phủ phùng Không xứ tài suy, thủy chung nan báo tư cơ lưu truyền (22)  Giải: cung Tài có Phủ gặp Tuần Triệt thì trước sau không giữ được sản nghiệp tổ tiên truyền lại  

  

Thiên Phủ lâm Giải Ách nhi vô bệnh (23, B77)  

Giải: Tật Ách có Thiên Phủ thì ít bệnh tật

Phủ, Tướng cư Thê vị, phi gia bất thành (24)  

Giải: TVT giải rằng cung Thê có Phủ, Tướng nếu không cưới xin linh đình, môn  đăng hộ đối, thì không thành  

  

THIÊN PHỦ VỚI TRUNG TINH 

Thiên Phủ tối kỵ Không Tinh (tối kỵ Tuần Triệt) nhi ngộ Thanh Long phản vi cát  tường (3)  

Giải: Thiên Phủ tối kỵ gặp Không Tinh (Tuần Triệt) nhưng gặp Thanh Long thì  lại trở thành tốt  

  

Thiên Phủ Xương Khúc, Lộc Tồn, cự vạn chi tứ (15, TTL)  

Giải: Mệnh có Thiên Phủ gặp Xương Khúc Lộc Tồn thì rất giàu có    

Thiên Phủ Xương Khúc, Tả Hữu, cao đệ ân vinh (16, TTL)  

Giải: Mệnh có Thiên Phủ gặp Xương Khúc Tả Hữu thì được vinh hiển, có danh  giá hơn người  

  

THIÊN PHỦ TẠI CUNG HẠN 

Hạn phùng Phú Tướng kiêm hữu Việt Linh tu phòng lo khốn (gặp Thiên Việt  Linh Tinh đề phòng đi xa có hại, gặp nguy khốn), ứng thí đạt cao (nhưng đi thi thì  đỗ cao) (18)  

THAM LANG 

Nữ Mệnh Tham Lang đa tật đố (3, TTL)  

Giải: Nữ Mệnh có Tham Lang thì hay ghen tương, nếu hãm địa thì có thêm tính  hiểm độc, hay cãi nhau  

  

Tham Lang độc cư (đơn thủ) đa hư thiểu thực (1, B62)  

Giải: Tham Lang đơn thủ tại Mệnh thì hay dối trá. NMB ghi rằng đơn thủ tại  Thân cũng vậy.Tham Lang đơn thủ tại Tí Ngọ Dần Thân  

  

Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân ác, Thất Sát, Kình Dương, Đà La hung (6)

Giải: các sao Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân là ác  

tinh, các sao Thất Sát, Kình Dương, Đà La thì rất hung  

  

Tham, Vũ, Phá quân vô cát diệu mê luyến tửu sắc dĩ vong thân (42, TTL)  Giải: TTL giải rằng Tham Vũ đồng cung tại Sửu Mùi có Phá Quân chiếu, không  có sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì vì tửu sắc mà mang hại đến thân    

Tham Lang hãm địa tác trứ nhân (TTL)  

Giải: Tham Lang hãm địa thì là người vô dụng, bỏ đi. Chú ý Tham Lang Tí Ngọ,  Tử Tham Mão Dậu và Liêm Tham Tỵ Hợi thì Tham hãm địa. Có lẽ câu phú này  không đúng với Tử Tham Mão Dậu  

  

Tham Lang hãm địa tác thù nhân (4)  

Giải: Tham Lang hãm địa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì vô dụng chẳng làm nên việc gì  cả 

  

Tham, Vũ Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) Tứ Mộ cung (Thìn Tuất Sửu Mùi) Phá  Quân Kỵ (Hóa Kỵ) Sát bách công thông (40, TTL)  

Giải: TTL giải rằng Mệnh an tại Tứ Sinh hay Tứ Mộ có Tham hay Vũ tọa thủ gặp  Phá Quân, Hóa Kỵ và sát tinh hội hợp thì khéo tay chuyên về kỹ nghệ hay công  nghệ, biết thành thạo nhiều nghề. Chú ý bộ Tham Sát Phá luôn luôn tam hợp với  nhau. Có người giải rằng sát ở đây là Thất Sát 

THAM LANG TẠI CÁC CUNG

Tham Vũ đồng hành cư Phúc hạnh phùng Mộ tinh (mừng gặp sao Mộ), tứ đại  hiển vinh (45)  

Giải: cung Phúc Đức có Tham Vũ đồng cung gặp Mộ thì bốn đời được hiển vinh,  bản thân cũng làm nên danh giá. Đây là trường hợp Mệnh Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi  

  

Thân ư Phúc Cư (Thân cư Phúc) mạc kiến (nếu gặp) Tham Xương Tướng Hỏa  Khôi Hình lai xâm Đà Sát Kiếp Không yếm thế ưu thời (có tài nhưng không gặp  thời), kỵ tử khôn toàn (lúc chết cũng không được yên) hạnh gia Long Phượng  Khoa Quyền chung thân bất đắc chí hình mạc vô khiêm đạt khả an ninh (gặp  Long Phượng Khoa Quyền thì tuy cả đời bất đắc chí nhưng bẳng lòng chịu thiếu  thốn thì được yên ổn) (54)  

Giải: Thân cư Phúc nếu gặp Tham Xương Tướng Hỏa Khôi Hình Đà Sát Kiếp  Không thì có tài nhưng không gặp thời, lúc chết cũng không được yên nhưng nếu  gặp Long Phượng Khoa Quyền thì tuy cả đời bất đắc chí nhưng bẳng lòng chịu  thiếu thốn thì được yên ổn  

  

Tham Riêu hãm địa cùng xâm, gia trung thất vận giáng lâm Trạch Tài (53)  Giải: Điền Tài có Tham Riêu hãm địa thì của cải hay bị thất thoát vì bị trộm cắp    

Tham Đà giải ách nhi ngộ Linh Riêu lãnh hoàn chi bệnh (52)  

Giải: Tật Ách có Tham Đà Linh, Riêu thì bị bệnh lãnh cảm nên hiếm con    

Tham Lang tại Thê cung, giá thú nghi cầu trưởng nữ (49, B61)  Giải: cung Thê có Tham Lang thì lấy vợ là con trưởng  

  

Tham lang ngộ Phu Quân, Mệnh chính tắc định, bất chính tắc thiếp (50) Giải:  TVT giải thích rằng cung Phu Quan có Tham Lang, nếu Mệnh có chính diệu thì  là vợ cả, Mệnh VCD thì là vợ lẽ hay nàng hầu. Giải thích như vậy thì sai, bởi  Tham Lang tại Phu Quân thì Mệnh luôn luôn có ít nhất chính tinh là Thiên Tướng  thủ 

THAM LANG VỚI CÁC PHỤ TINH 

Tham Lang ngộ sát (sát tinh) vô cát diệu, đồ tể chi nhân (14, TTL)

Giải: Tham Lang gặp thêm nhiều sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp) mà không  có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì là hạng đồ tể, bán thịt. Cần hiểu là Tham hãm  địa  

  

Tham Lang (hãm địa) gia sát (sát tinh) đồng cung, nữ thâu hương, nam thử thiết  (19, TTL)  

Giải: Tham Lang gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp) đồng cung, nữ thì buôn  son bán phấn, làm điếm còn nam thì trộm cắp gian xảo, bất lương    

Tham Xương cư Mệnh, phấn cốt túy si (27, TTL)  

Giải: Tham Xương tọa thủ đồng cung thì da mặt xấu, loang lỗ. Theo TVT thì  Mệnh an ở Tỵ Hợi  

  

Tham Lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phú thọ nan toàn lưỡng  (23, TTL)  

Giải: Tham Lang kỵ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp), cho dù có miếu  vượng mà gặp Không hay Kiếp đồng cung thì cũng không được hưởng phúc thọ song toàn, về già nếu giàu có thì chết sớm, nếu nghèo thì sống lâu    

Tham Ðà tửu sắc chơi bời (51)  

Giải Tham Lang gặp Đà La thì hay ăn chơi, nhậu nhẹt, rượu chè trai gái    

Tham Lang gia cát (cát tinh) tọa Trường Sinh thọ khảo vĩnh như Bành Tổ (16,  TTL) (16)  

Giải: Tham Lang Trường Sinh gặp cát tinh sống rất lâu. Theo TVT thì tuổi Dần  Ngọ Tuất mạng Hỏa, Mệnh an tại Dần thuộc Mộc hoặc an tại Thân thuộc Kim  được cách trường thọ, nếu thêm Trường Sinh được phúc thọ 

  

Tham Lang nãi lãng đãng chi tinh , ngộ Khoa Quyền nhi học nghiệp tinh thông  (5, B66)  

Giải: Mệnh Tham Lang thì tính ham chơi biếng nhác, gặp Khoa Quyền thì học  hành rất giỏi 

Tham Đào (Đào Hoa) tại nhàn cung (hãm địa), Nữ Mệnh độc phụ chi nhân, ngộ Triệt Tuần tâm tình thư thái (30, TTL)  

Giải: Nữ Mệnh có Tham Đào Hoa hãm địa thì độc ác, thâm hiểm và rất dâm đãng  nhưng gặp Triệt Tuần thì tính tình nhân hậu, đoan chính, cởi mở, không nhỏ mọn  đố kỵ. Điều này cho thấy Triệt Tuần có ảnh hưởng mạnh đối với Tham Lang    

Tham Kỵ trùng Riêu (Thiên Riêu) thủy tai nan miễn (34)  

Giải: Tham Kỵ gặp Thiên Riêu thì khó tránh chết vì sông nước nếu không có sao  giải  

  

THAM LANG TẠI CUNG HẠN 

Mệnh đắc Tham, Liêm, Sát, Phá tu cần Tử Phủ Vũ Tướng lưu niên (48)  Giải: Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham hạn cần gặp Tử, Phủ, Vũ, Tướng    

Tham (hãm địa) phùng nữ (Nữ Mệnh) sợ hoại thai (đề phòng hư thai), lại thêm lo  bệnh đến ngoài nửa năm (10)  

Giải: Nữ nhân hạn có Tham hãm địa thì đề phòng hư thai, lo lắng về bệnh tật    

Dần Thân Tham hội Văn Xương, vận ông Đổng Phú Hán Hoàng đem lưu (8)  Giải: Đổng Phú hạn có Tham Lang tại Dần Thân gặp Văn Xương thì bị lưu đày  bởi vua Hán  

  

CỰ MÔN 

Cự Môn định chủ thị phi (chủ bị miệng tiếng thị phi)  

  

Cự, Nhật củng chiếu, diệc vi kỳ (7, TTL)  

Giải: TTL giải rằng Mệnh có Cự và Nhật sáng sủa hợp chiếu thì rất tốt, giàu  sang. Chú ý như vậy Mệnh VCD tại Thân có Đồng Lương xung chiếu thì có Cự Nhật sáng sủa tam chiếu Mệnh VCD tại Mùi có Nhật Nguyệt tại Sửu xung chiếu  và Cự Cơ tại Mão tam chiếu và Mệnh VCD tại Thân thì có Cự Nhật tại Dần xung  chiếu thì rơi vào trường hợp này. Thiết tưởng chỉ cần có Nhật sáng sủa cùng với  Cự (có thể đắc hay hãm) chiếu thì đều tốt và như vậy sẽ phù hợp với các câu phú  khác nói về Đồng Lương, Nhật Nguyệt chiếu. Đương nhiên là nếu cả hai sáng sủa  thì tốt hơn. Theo TVT thì Mệnh an tại Dần có Nhật tọa thủ tại Ngọ, Cự tại Tuất chiếu là thượng cách, suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển, Mệnh an tại các  cung khác thì cùng hưởng phú quí nhưng không bằng Mệnh tại Dần, điều này  chưa đúng hẳn  

  

Cự tú (sao Cự Môn) Ðồng, Lương xâm thả hợp (11)  

Giải: TVT giải rằng Mệnh tại Dần thân VCD có Cự Nhật xung chiếu, Cơ Lương  đồng cung tam hợp thì tốt đẹp, gặp thêm Tả Hữu Khoa Quyền Lộc thì vinh hiển    

Cự tú, Thiên Cơ vi phá đãng (16, TTL)  

Giải: TTL giải rằng Mệnh an tại Mão Dậu có Cự Cơ tọa thủ đồng cung thì ăn tiêu  hoang phí. TVT cho rằng Nữ Mệnh nếu gặp Cát tinh hội họp thì phú quí, gặp Sát  tinh xâm phạm thì hoang tàng, dâm tiện. Cần phải coi lại câu phú này    

Cự, Ðồng nhập miếu mạnh viên mẫn tiệp đa năng (31)  

Giải: Mệnh có Cự hay Đồng nhập miếu thì ăn nói lưu loát, nhiều tài năng, tháo  vát  

CỰ MÔN TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG 

Cự Môn Tí Ngọ 

Tí Ngọ Cự Môn, thạch trung ẩn ngọc cách (13)  

Giải: Cự Môn tại Tí Ngọ như đá có ngọc bên trong nên tốt đẹp nhưng rất cần  Tuần Triệt ví như sấm sét làm nứt đá, hoặc Kình Hình ví như máy móc khai phá,  hoặc gặp Song Hao đồng cung ví như nước chảy đá mòn thì mới thật tốt đẹp. Chú  ý tuổi Ất Cự tại Ngọ có Song Hao gặp Triệt, Hóa Lộc Khôi Đà đắc chiếu, tuổi  Bính có Cự tại Ngọ gặp Kình đồng cung, Thiên Phúc Hóa Quyền, Đường Phù,  Hao chiếu, tuổi Đinh Cự tại Ngọ có Kình Thiên Trù Hóa đồng cung, Hao Đường  Phù chiếu và Hóa Kỵ đồng cung với Thiên Cơ bị Triệt, tuổi Canh Cự tại Ngọ đồng cung với Khôi, Thiên Phúc bị Triệt, có Hóa Lộc Việt Thiên Trù chiếu, tuối  Tân Cự tại Ngọ đồng cung với Hao, Khôi, Thiên Trù, Hóa Lộc, có Việt, Đường  Phù, Kình đắc, Hóa Quyền chiếu và Cự tại Tí đồng cung với Hao, LNVT, Hóa  Lộc, có Hao Khôi, Thiên Trù, Đà La đắc, Quyền chiếu với Quyền đồng cung với  Thái Dương bị Triệt, tuổi Nhâm có Cự tại Tí đồng cung với Kình, có Hóa Lộc,  Thiên Phúc, Đường Phù chiếu, tuổi Quí Cự tại Tí đồng cung với Lộc Tồn Hóa

Quyền bị Triệt, có Thiên Quan Quôc Ấn chiếu. Nhận định tuổi Tân có thể coi là  tốt nhất nếu không bị phá cách  

  

Cự Môn Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long (12,  TTL)  

Giải: Cự Môn Tí Ngọ là cách Thạch trung ẩn ngọc, gặp Khoa Quyền Lộc hội họp  thì hưởng phúc lâu bền. Theo TVT thì người tuổi Tân Quí là thượng cách, tuổi  Ðinh Kỷ thì thứ cách, tuổi Bính Mậu thì bình thường. Chú ý không có tuổi nào  gặp đủ tam hóa Khoa Quyền Lộc cả, tuổi Bính chỉ gặp Hóa Quyền, tuổi Đinh gặp  Lộc Tồn Khoa Kỵ, tuổi Kỷ gặp Lộc Tồn, tuổi Canh gặp Hóa Lộc, tuổi Tân gặp  Lộc Quyền, tuổi Quí gặp Quyền Lộc Tồn. Lời giải thích của TVT không hợp lý  khi xét đến trường hợp gặp Tuần Triệt, Song Hao hay Kình Hình  

  

Cự Đồng Sửu Mùi 

Cự, Cơ Sửu Mùi vi hạ cách (29)  

Giải: Cự, Cơ tại Sửu Mùi (Thiên Cơ Sửu Mùi, Cự Đồng Sửu Mùi) thì là hạ cách,  không thể hiển đạt  

  

Tân nhân tối ái Cự Môn, nhược lâm Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) hạnh phùng Tả Hữu, cứu mệnh chi niên (19, TTL)  

Giải: tuổi Tân mà Mệnh ở Tứ Mộ gặp Cự Môn (Cự Môn Thìn Tuất, Cự Đồng Sửu  Mùi) thì tuy Cự hãm địa nhưng cũng vẫn khá giả, gặp thêm Tả Hữu thì giải trừ được nhiều bệnh tật tai họa, không phải lo lắng về tai họa. Chú ý tuổi Tân thì có  Hóa Lộc đồng cung với Cự Môn. Tại Thìn Tuất thì Tả Hữu xung chiếu, tại Sửu  Mùi thì Tả Hữu đồng cung  

  

Cự Nhật Dần Thân 

Cự Nhật đồng cung, quan phong tam đại (10, TTL)  

Giải: Mệnh có Cự Nhật đồng cung thì ba đời đều vinh hiển  

  

Cự Nhật Mệnh cung, Dần vị, thực lộc trì danh (5, TTL)  

Giải: Mệnh cư Dần có Cự Nhật thì giàu có và tiếng tăm 

Cự Nhật Mệnh lập Thân cung, diệc diệu (thì không đẹp bằng Mệnh an tại Dần) (4,  TTL)  

Mệnh an tại cung Thân có Cự Nhật thủ thì cũng khá giả, danh tài cũng đầy đủ nhưng không bằng Cự Nhật tại Dần  

  

Cự Nhật Dần cung, Mệnh lập Thân, tiên trì danh nhi thực lộc (3)  Giải: Mệnh VCD tại cung Thân có Cự Nhật tại Dần xung chiếu thì trước thì có  tiếng tăm, sau mới giàu có. Chú ý rằng ở đây ta chỉ lấy sao xung chiếu đế luận  đoán chứ không lấy Nhật Nguyệt chiếu để luận vì bộ Nhật Nguyệt chiếu cung  VCD chỉ áp dụng cho cung VCD là cung Thổ 

  

Cự Nhật Thân, Mệnh lập Dần trì danh thực lộc (6, TTL)  

Giải: Mệnh VCD tại Dần có Cự Nhật tại Thân thì cũng hưởng giàu sang danh  tiếng nhưng không bằng trường hợp Cự Nhật Dần cung, Mệnh lập Thân    

Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng, kỵ ngộ Lộc Tồn, ái giao Quyền Phượng  (8, TTL)  

Giải: Mệnh có Cự Nhật Dần Thân thì như mặt trời treo lơ lững trên cao chiếu  xuống rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp Lộc Tồn đồng cung thì suốt đời chẳng được  xứng ý toại lòng. Mệnh có Cự Nhật Dần Thân nếu gặp Quyền Phượng thì hưởng  phu phụ song toàn  

Chú ý rằng tuổi Giáp thì Cự Nhật tại Dần đồng cung với Lộc Tồn Hóa Kỵ nên  không còn tốt đẹp, còn tuối Canh thì Cự Nhật đồng cung với Lộc Tồn Hóa Lộc,  chính Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung đã làm phá cách mặc dù tại đây có tam hóa  liên châu  

  

Cự Môn Dần Thân vị (tại Dần Thân), phúc hỉ Giáp Canh sinh (2)  Giải: tuổi Giáp Canh có Cự Nhật tại Dần Thân thì hưởng phúc, ý nói hưởng phú  quí. Chú ý rằng tuổi Giáp thì Hóa Kỵ đồng cung với Thái Dương và luôn luôn  có Lộc Tồn Hóa Kỵ, tại Thân thì Cự Nhật Hóa Kỵ bị Triệt, tuổi Canh thì gặp  Song Lộc đồng cung, Thiên Trù Tam Hóa Liên Châu, Việt và tại Dần còn có  Khôi. Như vậy tuổi Canh thì tạm tốt nhưng tuổi Giáp tại sao Nhật đồng cung với  Hóa Kỵ lại tốt? Nên kiểm tra lại tuổi Giáp và cả câu phú này  

  

Cự Môn Thìn Tuất

Cự Ðồng nhập Mộ (cư ở Thìn Tuất Sửu Mùi) nhi hội (gặp) Kỵ, Kình nan phòng  thủy nạn (32, TTL)  

Giải: TTL giải rằng Cự Đồng tại Sửu Mùi hay Cự, Đồng đơn thủ tại Thìn Tuất thì  bị hãm địa, nếu gặp Kình, Kỵ hội hợp thì khó tránh chết đuối, những tuổi Tân  Bính thì chẳng lo ngại. TVT thêm tuổi Ðinh. Thật ra tuổi Bính, Đinh, Tân thì  không gặp Kình và Kỵ hội họp. Chỉ có tuổi Ất có Đồng Thìn Tuất thì gặp Lưu  Hà, Kình đắc, Hóa Kỵ là trường hợp duy nhất có cả haisao Kình Kỵ hội hợp. Chú  ý tuổi Đinh bao giờ Cự và Kỵ luôn luôn đồng cung  

  

Cự Môn Thìn Tuất vi hãm địa, Tân nhân hóa cát lộc tranh vinh (27, TTL)  Giải: Cự Môn Thìn Tuất tuổi Tân thì lại trở nên tốt, giàu sang vinh hiển. Tuổi Tân  Mệnh tại Thìn có Hóa Lộc đồng cung gặp Triệt, Hóa Quyền Hao LNVT và Đà  đắc chiếu, Mệnh tại Tuất thì có Hóa Lộc Kình đắc tọa thủ, Quyền Khôi Việt  Thiên Trù Đường Phù Hao chiếu  

  

Cự Môn Thìn cung Hóa Kỵ, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi kỳ ( (23, TTL)  Giải: Cự Kỵ đồng cung tại Thìn, tuổi Tân là thượng cách, giàu sang vinh hiển    

A Man xuất thế (sống ẩn dật, không lao vào thế sự) do hữu Cự Kỵ Khốc Hình  Thìn Tuất (25)  

Giải: Cự Kỵ Khốc Hình Thìn Tuất thì sống ẩn dật, không lao vào thế sự   

Tân nhân tối ái Cự Môn, nhược lâm Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) hạnh phùng Tả Hữu, cứu mệnh chi niên (19, TTL)  

Giải: tuổi Tân mà Mệnh ở Tứ Mộ gặp Cự Môn (Cự Môn Thìn Tuất, Cự Đồng Sửu  Mùi) thì tuy Cự hãm địa nhưng cũng vẫn khá giả, gặp thêm Tả Hữu thì giải trừ được nhiều bệnh tật tai họa, không phải lo lắng về tai họa. Chú ý tuổi Tân thì có  Hóa Lộc đồng cung với Cự Môn. Tại Thìn Tuất thì Tả Hữu xung chiếu, tại Sửu  Mùi thì Tả Hữu đồng cung  

  

Cự, Ðồng nhi phùng La Võng (Cự hay Ðồng ở cung Thìn Tuất) ngộ Khoa Tinh  thoại thuyết Lịch Sinh (28, TTL)  

Giải: Mệnh tại Thìn Tuất có Đồng tọa thủ hay Cự tọa thủ gặp Hóa Khoa đồng  cung (TTL cho rằng xung chiếu cũng được) thì có tài ăn nói thuyết khách như Lich Sinh. Chú ý tuổi Đinh thì Đồng tại Thìn có Khoa Quyền Lộc Lưu Hà tam

chiếu,với Kỵ xung chiếu, tại Tuất có Khoa Quyền Song Lộc Quốc Ấn Thiên Quan  Thiên Trù tam chiếu với Khoa Lộc Thiên Quan Quốc Ấn bị Triệt, có Hóa Kỵ xung chiếu. Tuổi Kỷ thì Đồng tại Thìn có Khoa Khôi Việt Thiên Trù tam chiếu và  Đồng tại Tuất có Khoa Lộc Tồn Thiên Phúc Quốc Ấn Lưu Hà tam chiếu  

  

Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự Môn (26, TTL)  

Giải: Cự Môn tại Thìn Tuất thì xấu xa, riêng tuổi Tân và Quí thì lại tốt đẹp. TVT  cho rằng tuổi Ðinh thì không việc gì. Tuổi Quí thì có Quyền đồng cung với Cự Môn  

  

Cự Cơ Mão Dậu

Cự Cơ chính hướng (ở Tứ Chính Tí Ngọ Mão Dậu) hạnh ngộ Song Hao, uy quyền  quán thế (22, TTL)  

Giải: Cự Cơ ở Tí Ngọ Mão Dậu gặp Song Hao thì có quyền uy rất lớn. TTL giải  rằng Cự Cơ tại Mão Dậu gặp Song Hao. Tứ chính bao gồm Tí Ngọ Mão Dậu  thành ra hiếu là Cự Cơ Mão Dậu hoặc Cự Môn hay Thiên Cơ cư Tí Ngọ thì hợp  lý hơn nhưng cần kiểm tra Thiên Cơ Tí Ngọ gặp Song Hao  

  

Song Hao (hành Thủy) Mão Dậu chúng thủy triều đông (các dòng nước chảy về phương Ðông) tối hiềm Hóa Lộc (hành Thổ khắc Thủy), ái ngộ Cự Cơ (mừng gặp  Cự Cơ)  

Giải: Song Hao tại Mão Dậu thì như các dòng nước chảy về phương Ðông, rất sợ gặp Hóa Lộc đồng cung và rất thích gặp Cự Cơ đồng cung. Tuổi Đinh, Kỷ, Quí  mới có Song Hao Mão Dậu. Tuổi Đinh thì chỉ có Thái Âm cư Mão Dậu mới có  

Hao Hóa Lộc đồng cung và đây là trường hợp duy nhất có được    

Cự Cơ đồng cung công khanh chi vị (20, TTL)  

Giải: Cự Cơ tại Mão Dậu thì làm đến công khanh, nghĩa là có quan chức lớn.  Theo TVT thì tuổi Tân Kỷ mệnh an tại Mão gặp Tả Hữu Xương Khúc hội hợp thì  là thượng cách, tuổi Bính là thứ cách, tuổi Ðinh thì bình thường. Phân tích:  Tuổi Kỷ thì Cự Cơ tại Mão gặp Song Hao nên tốt, tại Dậu thì Cự Cơ tuy gặp  Song Hao nhưng lại bị Triệt án thành ra phá cách.  

Tuổi Tân Cự tại Mão có Hóa Lộc thủ, Lộc Tồn xung chiếu, tại Dậu thì Lộc Tồn  Hóa Lộc đồng cung nên phá cách, tuy có Quan Phúc.

Tuối Bính thì Cự Cơ tại Mão có Quyền Lộc Khôi Việt, tại Dậu thì có Việt Quyền  thủ, tam hợp có Lộc Tồn Hóa Lộc Thiên Quan Thiên Trù đồng cung bị Triệt.  Tuổi Đinh Cự Cơ tại Mão tuy đồng cung với Song Hao gặp Khoa Kỵ nhưng bị Triệt thành phá cách, tại Dậu thì có Song Hao Khoa Kỵ Việt, Quyền Đà đắc chiếu  nên cũng khá tốt vì bị gặp Kỵ nên giảm tốt  

  

Cự Cơ cư Mão, Ất Tân Kỷ Bính chí công khanh (11, TTL)  

Giải: Cự Cơ tại Mão, tuổi Ất Tân Kỷ Bính thì làm đến công khanh, ý nói quyền  cao chức trọng, phú quí. Chú ý TTL ghi rằng Cự Cơ Mão Dậu, Ất Tân Kỷ Bính  chí công khanh. Cần ghi nhận thêm là tuổi Ất thì Cự Cơ tại Mão có Lộc Tồn, Hóa  Lộc thủ, tam hóa liên châu và tại Dậu thì có Hóa Lộc thủ, tam Hóa Liên châu, Lộc  tồn chiếu  

  

Cự Cơ Dậu thượng, hóa cát giả, túng hữu Tài Quan dã bất trung (15, TTL)  Giải: TTL giải rằng Cự Cơ tại Dậu thì hưởng phú quí nhưng không bền, càng giàu  sang càng giảm thọ. Trong trường hợp nầy thì Cự Cơ cần gặp nhiều sao sáng sủa  tốt đẹp hội họp như Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì mới  được phú quí bền vững và phúc thọ song toàn. Tại Dậu thì Cự Cơ đều bị hành  cung là Kim khắc nhập và về sao thì cùng thường là xấu hơn so với tại Mão  nhưng chưa thể nói là Cự Cơ tại Dậu xấu hơn tại Mao cho tất cả các tuổi    

Cự, Cơ nhi ngộ Lộc tồn, ngữ bất chính ngôn (21, TTL)  

Giải: TTL giải rằng Cự Cơ Mão Dậu gặp Lộc Tồn đồng cung thì ăn nói hồ đồ không thận trọng, và Mệnh có Cự Môn gặp Lộc Tồn thì cũng giải như trên    

Mão Dậu Cự Cơ Ất Tân Âm nữ ích tử vượng phu, bất kiến Triệt, Tuần đa tài thao  lược (19, TTL)  

Giải: Nữ Nhân tuổi Tân, Ất Mệnh tại Mão Dậu có Cự Cơ thì làm lợi cho chồng  con, nếu không gặp Triệt Tuần thì có nhiều tài năng và đảm đang. Chú ý TTL giải  rằng không bị Triệt xung chiếu cũng có lý vì tuổi Ất Tân Cự Cơ không bao giờ bị Triệt án ngữ 

  

Cự Môn Tỵ Hợi 

Cự Môn Tỵ Hợi kỵ ngộ Lộc Tồn (đồng cung) nhi phùng Quyền Lộc kiếm sạ đẩu  ngưu (30)

 Giải: Cự Môn tại Tỵ Hợi kỵ gặp Lộc tồn đồng cung, nếu gặp Quyền Lộc thì có  chí lớn nhưng không gặp thời, như dùng kiếm ném lên sao Ngưu, nên an phận thủ thường thì hơn. Chú ý câu này thì đúng với trường hợp tuổi Đinh Cự Môn tại Tỵ đồng cung với Lộc Tồn, Thiên Quan, Thiên Trù gặp Triệt, Hóa Lộc Việt Khôi  Quyền Quốc Ấn chiếu, Cự Môn tại Hợi có Khôi thủ, Quyền Lộc Lưu Hà tam  chiếu, Lộc Tồn, Thiên Quan, Thiên Trù đồng cung với Nhật gặp Triệt xung chiếu.    

Cự Môn Tí Hợi kỵ ngộ Lộc Tồn (đồng cung) nhi phùng Quyền Lộc kiếm sạ đẩu  ngưu có chí lớn nhưng không gặp thời, như dùng kiếm ném lên sao Ngưu, nên an  phận thủ thường thì hơn)(TTL)  

Giải: câu này của TTL nhưng sai vì đã đổi Tỵ Hợi thành Tí Hợi    

CỰ MÔN TẠI CÁC CUNG 

Cự Cơ Ðiền Trạch, phú hữu lâu dài (46, B63)  

Giải: Điền Trạch có Cự Cơ thì giàu có lâu bền. Đây là trường hợp Cự Cơ Mão  Dậu nghĩa là Mệnh Vũ Phủ Tí Ngọ  

  

Giải xứ (Cung Tật Ách) mạc ngộ Cự Ðồng kiêm phùng Tang Hổ Ðà Riêu hữu  sinh nan dưỡng (47)  

Giải: Cung Tật Ách có Cự Đồng gặp Tang Hổ Ðà Riêu thì sinh con nhiều nhưng  nuôi ít  

  

Cự phùng Tồn tú (Cự gặp Lộc Tồn đồng cung) cát xứ toàn hung, ưu nhập Tử cung, vô nhi tòng lão (38)  

Giải: Cự gặp Lộc Tồn đồng cung thì rất xấu, nếu ở cung Tử thì không có con nối  dõi  

  

Cự Môn Thê Thiếp, dạ bất mãn hoài (43, B60)  

Giải: Thê Thiếp có Cự Môn thì vợ chồng cãi vả, lòng hay bất mãn nhau    

Cự Môn (tại Phu Thê) bất mãn trong lòng, ba lần kết tóc chưa xong mới rầu (44)  Giải: Phu Thê có Cự Môn thì ba lần kết hôn mà chưa thành gia thất  

Tây Nương Tử (Tây Thi) áp đảo Ngô triều (làm vua Ngô mất nước) do hữu Cự Cơ , Song Hao, Quyền Ấn, Ðào Hồng Phu cung (17)  

Giải: Tây Thi cung Phu có Cự Cơ, Song Hao, Quyền Ấn, Ðào Hồng nên khuynh  đảo triều đình nhà Ngô  

  

CỰ MÔN VỚI CÁC PHỤ TINH 

Cự Môn Tứ Sát hãm nhi hung (35, TTL)  

Giải: Cự Môn gặp Tứ Sát (Kình Ðà Hỏa Linh) thì cuộc đời vất vả, dễ mắc ác tật  hoặc phải bị tai nạn, theo TVT thì tai nạn về máy móc  

  

Cự Hỏa (Hỏa Tinh) Dương Ðà phùng ác diệu, ải tử đầu hà (36, TTL)  Giải: Cự Môn Hỏa Tinh Kình Ðà hội họp gặp thêm ác tinh thì tự tử như gieo  mình xuống sông tự tử hoặc thắt cổ 

  

Cự Hỏa Kình Dương, chung thân ải tử (39)  

Giải: Cự Hỏa Kình Dương hội họp thì tự tử như thắt cổ mà chết khi gặp hạn xấu    

Cự Môn Dương Ðà ư Thân Mệnh loa hoàng khốn nhược, đạo nhi phá đãng (42,  TTL)  

Giải: Cự hãm địa gặp Kình hay Ðà đồng cung thì hay bị bệnh tật, nếu khỏe mạnh  thì ăn chơi đàng điếm, hạng bất lương  

  

Cự Môn phùng Ðà Kỵ tối hung (33)  

Giải: Cự gặp Đà La Hóa Kỵ hội họp thì rất xấu, đem đến tai nạn    

Cự Môn Kỵ tinh (Hóa Kỵ) giai bất cát, Thân, Mệnh, Hạn kỵ tương phùng  Giải: Thân, Mệnh hay Hạn không nên gặp Cự Kỵ rất xấu  

  

Kỵ (Hóa Kỵ) đãi chi ngộ Cự Môn tất hoại tổ ly tông chi nghiệp (34)  Giải: Cự Kỵ hội họp thì phá hoại tổ nghiệp và ly hương  

  

Cự Môn Ðà La tất sinh dị chí (41, TTL)

Giải: Cự Ðà đồng cung thì có nốt ruồi kín  

  

CỰ MÔN TẠI HẠN 

Cự Nhật Mệnh viên (tại Dần Thân) hạn đáo Sát (hạn gặp Kiếp Sát) Hình Kiếp Kỵ tu phòng tâm phế (đề phòng bệnh về tim phổi), kiêm Thiên Mã hội hãm tật tứ chi  (gặp thêm Thiên Mã thì bị tật về chân tay, què tay cụt chân), duy hạnh Song Hao  khả giải (gặp Song Hao thì có thể giải cứu được) (9)  

  

Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn tử ư ngoại đạo (37, TTL)  

Giải: Mệnh có Cự Hỏa, Linh gặp hạn xấu thì chết đường, chết xa quê hương    

Cự Môn Kỵ Tinh (Hóa Kỵ) giai bất cát, Thân, Mệnh, Hạn kỵ tương phùng  Giải: Thân, Mệnh hay Hạn không nên gặp Cự Kỵ  

  

Cự phùng Dương miếu tốt thay, thăng quan tiến chức, vận lành mừng vui (45)  Giải: TVT giải hạn đến cung Dần có Thái Dương gặp Cự Môn hay Cự cư Tí  Dương cư Thìn hợp chiếu thì thăng quan tiến chức. Chú ý Cự tại Hợi thì có Nhật  miếu tại Tỵ xung chiếu, Cự tại Tí thì có Nhật miếu tam hợp, Cự tại Tuất có  Dương miếu tam hợp, và Cự tại Dần thì đồng cung với Thái Dương vượng địa    

THIÊN TƯỚNG 

Nữ Tướng tinh (Nữ có Thiên Tướng) hùng hủy hư trung (1)  

Giải: Nữ Mệnh có Thiên Tướng thì hung dữ như con gấu  

  

Nữ Tướng tinh, tương cận như mãnh hùng (TTL)  

Giải: Nữ Mệnh có Thiên Tướng thì rất can đảm, dũng mãnh, bạo tợn như con gấu    

Thiên Tướng chi tinh Nữ mệnh triều, tất đương tử quí cập phu hiền (8, TTL)  Giải: Nữ Mệnh có Thiên Tướng thì có con quí tử và chồng hiền lương tài giỏi.  TTL ghi rằng Tướng miếu vượng đắc tọa thủ. TVT cho rằng Tướng miếu vượng  đắc tọa thủ, Mệnh an tại Tí tuổi Giáp, Mệnh an tại Ngọ tuổi Canh, Mệnh an tại  Thìn là thượng cách, tốt nhất  

 

THIÊN TƯỚNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG 

Liêm Tướng Tí Ngọ 

Thiên Tướng Liêm Trinh (như vậy thì ở cung Tí Ngọ), Kình Dương giáp, đa  chiêu hình trượng nan đào (7, TTL)  

Giải: TTL giải Mệnh có Liêm Tướng thủ tại Tí Ngọ gặp Kình Dương giáp thì khó  tránh được bị đánh đập, tù tội. Chú ý như vậy thì phải có Lộc Tồn đồng cung.  Tuổi Đinh thì Liêm Tướng cư Ngọ có Lộc Tồn Thiên Trù thủ, Thiên Quan Quốc  Ấn bị Triệt chiếu, tuổi Kỷ thì Liêm Tướng cư Ngọ gặp Lộc Tồn Lưu Hà đồng  cung, Hóa Lộc Thiên Phúc Quốc Ấn chiếu, còn tuổi Quí thì Liêm Tướng tại Tí có  Lộc Tồn thủ đồng cung bị Triệt, có Hóa Lộc, Thiên Quan Quốc Ấn chiếu nên khả năng chỉ có thể xảy ra cho tuổi Quí mà thôi. Câu phú này cần xem lại  

  

Tí Ngọ Tướng Liêm nhi phùng Phụ Bật Thái Y đắc thế (16)  

Giải: Tướng Liêm Tí Ngọ gặp Phụ Bật nên làm nghề thầy thuốc thì rất giỏi, gặp  thời. Chú ý tại vị trí Tí Ngọ nếu có Tả Hữu thủ thì chỉ có một sao Tả hay Hữu mà  thôi, muốn có cả hai thì phải có sao Tả hay Hữu xung chiếu  

  

Tướng Liêm tại Ngọ, Khoa Hình Quyền củng (hội họp), Hàn Tín đạt cao vô  thượng chí công (18)  

Giải: Hàn Tín có Liêm Tướng tại Ngọ gặp Khoa Hình Quyền nên quan chức rất  cao, làm tướng sáu nước. Chú ý tuổi Giáp thì Liêm Tướng tại Ngọ có Hóa Lộc  Thiên Trù thủ, Khoa Quyền Lộc Tồn Quốc Ấn chiếu và tuổi Nhâm có Tả Phù thì  có Khoa đồng cung mới có khả năng có Khoa Quyền nhưng tuổi Giáp thì phù  hợp với câu phú này hơn  

  

Song Ngư (cung Tí Hợi) Thiên Tướng, Phá Quân (Tướng thủ, Phá Quân xung  chiếu), thanh cao minh mẫn. (3, B67)  

Giải: NMB ghi rằng Tướng Phá ở Tí Hợi thì thanh cao thông minh cần mẫn. Chú  ý tại Hợi Tướng thủ thì có Vũ Phá xung chiếu, tại Tí thì Liêm Tướng thủ thì có  Phá Quân xung chiếu. Tướng và Phá luôn luôn xung chiếu nhau    

Thiên Tướng Sửu Mùi

Vũ Tướng Dần Thân 

  

Thiên Tướng Mão Dậu 

  

Tử Tướng Thìn Tuất 

Thiên Tướng Thìn Tuất khởi thị đạt công danh chí sĩ (15, TTL)  Giải: Tử Tướng thủ tại Thìn Tuất thì công danh hoạnh đạt, quí hiển    

Thiên Tướng Tỵ Hợi 

Song Ngư (cung Tí Hợi) Thiên Tướng, Phá Quân (Tướng thủ, Phá Quân xung  chiếu), thanh cao minh mẫn. (3, B67)  

Giải: NMB ghi rằng Tướng Phá ở Tí Hợi thì thanh cao thông minh cần mẫn. Chú  ý tại Hợi Tướng thủ thì có Vũ Phá xung chiếu, tại Tí thì Liêm Tướng thủ thì có  Phá Quân xung chiếu. Tướng và Phá luôn luôn xung chiếu nhau    

Tỵ Hợi Tướng Binh (Phục Binh) Ấn (Quốc Ấn) nhập ư Bính Nhâm nhân quyền  hành chấn động, vận hữu (hạn có) Lộc Quyền Hao diệu tài sản vượng tăng (13)  Giải: tuổi Bính hay Nhâm Mệnh tại Tỵ Hợi có Thiên Tướng Phục Binh Quốc Ấn  hội họp thì có uy quyền rất lớn, hạn có Lộc Quyền Song Hao thì tiền bạc tài sản  vào như nước. Câu này khong đúng vì tuổi Bính và Nhâm không thể nào gặp  Phục Binh được  

  

THIÊN TƯỚNG TẠI CÁC CUNG 

Thiên Tướng hỷ cư Thê vị (2, B63)  

Giải: Thiên Tướng ở cung Thê thì rất đáng mừng vì vợ rất tốt, phúc hậu, đứng đắn    

Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan, công danh chẳng được, tân toan nhiều bề (5)  Giải: Quan Lộc có Thiên Tướng Không Kiếp thì công danh lận đận lại chịu nhiều  lo lắng khổ cực  

  

Phúc cư Ðoài (cung Dậu), Lưỡng Tướng (Thiên Tướng, Tướng Quân) Hình  (Thiên Hình) Quyền, Hổ Khốc, Sinh (Tràng Sinh) Mã giao lai võ cách phát liên

Hầu Bá ưu kiến (sợ gặp) Kỵ (Hóa Kỵ) Linh (Linh Tính) Khúc, Việt tất hữu tử thương trận địa (thì chết trận) (14)  

Giải: Cung Phúc tại Dậu gặp Thiên Tướng, Tướng Quân, Thiên Hình, Quyền, Hổ Khốc, Tràng Sinh, Mã thì theo võ nghiệp làm đến quyền chức cao trọng, làm đến  Hầu, Bá nhưng sợ gặp Hóa Kỵ, Linh Tính, Khúc, Việt thì chết trận    

THIÊN TƯỚNG VỚI CÁCTRUNG TINH 

Ấn mạng vị liệt công hầu, sao lành Tướng Cáo (Phong Cáo) hội vào Mệnh cung  (4)  

Giải: cung Mệnh có Tướng gặp Phong Cáo thì là người mang ấn, làm đến Công  Hầu, ý nói quyền cao chức trọng, phú quí  

  

Thiên Tướng Hữu Bật phúc lai lâm (hưởng phúc)(10)  

Giải: Thiên Tướng gặp Hữu Bật thì hưởng phúc.  

  

Tướng Hồng (Hồng Loan) Nữ Mệnh, quí nhân hảo phối (9, TTL)  Giải: Nữ Mệnh có Thiên Tướng Hồng Loan thì lấy được chồng giàu sang danh  giá  

  

Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục)  thuần tước dâm phong (11, TTL)  

Giải: Thiên Tướng gặp Hoa Cái, Ðào Hoa, Khúc, Văn Khúc, Mộc Dục hội họp  thì xinh đẹp nhưng dâm đãng  

  

Hạn ngộ Cơ (Thiên Cơ ) Riêu (hạn có Thiên Cơ Thiên Riêu) vô phu (không  chồng) nan tự khởi cô miên (nếu không chồng thì khó lòng mà không đêm đêm  mơ tưởng đến chuyện trai gái) (11)  

Giải:  

  

THIÊN TƯỚNG TẠI CUNG HẠN 

Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương  diện hoa vũ bá (mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi) vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà  Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (Lã Bố vi dâm ô mà chết) (12)

Mệnh đắc Tướng Liêm Hạn phùng (hạn gặp) La Võng Ðà La Tham Linh, Hàn  Tín thọ tử đao hình (chết vì bị chém) (19)  

Giải: Hàn Tín có Mệnh Liêm Tướng tại Ngọ, hạn gặp La Võng Ðà La Tham Linh  nên chết vì bị xử chém  

  

THIÊN LƯƠNG 

Ấm (Thiên Lương) Phúc (Thiên Ðồng) tại Mệnh Thân bất phạ tai ương (14, TTL)  Giải: Mệnh hay Thân có Ðồng Lương đồng cung hay Ðồng, Lương miếu vượng  đắc thì suốt đời không sợ tai ương họa hại  

  

Thiên Lương bảo tư tài dĩ dữ nhân (1, B85)  

Giải: Mệnh Thiên Lương thủ thì thích lấy tiền của mình ra làm việc phúc    

Thiên Lương thủ chiếu, cát tương phùng (gặp cát tinh) bình sinh phúc thọ (2,  TTL)  

Giải: Mệnh có Thiên Lương thủ hay chiếu gặp cát tinh hội họp thì hưởng phúc, an  nhàn sung sướng, sống lâu. Cần miếu, vượng, đắc  

  

Lương xung tọa chủ (tọa thủ hay xung chiếu) kiêm thọ toàn (4)  Giải: Mệnh có Thiên Lương tọa thủ hay xung chiếu thì sống lâu    

Thiên Lương cư miếu vượng do Thái Tuế, Bệnh Phù nhi khả giới (24)  Giải:Cung Mệnh có Lương miếu vượng tọa thủ không nên có Thái Tuế Bệnh Phù  hội họp rất xấu. Cần coi lại câu phú này  

  

THIÊN LƯƠNG TẠI VỊ TRÍ 12 CUNG 

Thiên Lương Tí Ngọ 

Thiên Lương cư Ngọ vị, quan tư thanh hiển triều đình (Ngọ thượng Thiên Lương)  (15, TTL)  

Giải: Mệnh an tại Ngọ có Lương tọa thủ, tuổi Ðinh Kỷ Quí có cách nầy thì làm  nên vinh hiển, tiếng tăm lừng lẫy, giàu sang tột bực. Các tuổi khác cũng có quan  chức lớn. Tuổi Đinh thì Lương có Song Lộc Khoa Quyền Quốc Ấn Thiên Quan,

tuổi Kỷ thì có Khoa Lộc Tồn Lưu Hà thủ, Thiên Phúc Quốc Ấn Khôi chiếu, tuổi  Quí thì có Thiên Quan thủ, Hóa Khoa, Lưu Hà Thiên Trù tam chiếu, Lộc Tồn  đồng cung với Thái Dương gặp Triệt chiếu. Các tuổi khác dều có hoặc Lộc Tồn,  hoặc sao một sao Khoa, Quyền, Lộc nhưng gặp Kỵ hoặc Kình, Đà, Hao chiếu  

  

Thiên Lương, Thái Dương, Xương Lộc hội, lô truyền đệ nhất danh (18, TTL)  Giải: TTL giải rằng Mệnh an tại Tí có Lương tọa thủ, Nhật xung chiếu hay tại  Ngọ có Nhật tọa thủ Lương xung chiếu gặp Xương Lộc hội họp thì rất thông  minh, đi thi thì tất đỗ cao, lại sớm hiển đạt, được hưởng giàu sang trọn đời và có  uy danh lừng lẫy.Thật ra câu phú này không đề cập đến vị trí nhưng ta có thể nói  Lương cần sáng sủa nên vị trí Lương Tí Ngọ, Lương Nhật đồng cung tại Mão thì  hợp với câu phú này vì có Lương miếu vượng gặp Nhật chiếu. Lương cư Sửu Mùi  thì đắc tuy gặp Nhật nhưng thiết tưởng không áp dụng cho câu phú này. Còn các  vị trí Đồng Lương Dần Thân, Cơ Lương Thìn Tuất thì không gặp Thái Dương,  còn Lương Tỵ Hợi thì gặp Thái Dương chiếu nhưng Lương lại hãm địa nên cùng  không áp dụng cho câu phú này  

  

Thiên Lương Sửu Mùi 

  

Đồng Lương Dần Thân 

Lương Ðồng, Cơ Nguyệt Dần Thân vị (tại Dần Thân), nhất sinh lợi nghiệp thông  minh (16, TTL)  

Giải: Đồng Lương hay Cơ Nguyệt tại Dần Thân thì rất thông minh, lập nên sự nghiệp và được hưởng giàu sang trọn đời  

  

Dương Lương Mão Dậu 

Lương Nhật Mão cung, Nhật xuất phù tang, dung mạo phương viên (11, TTL)  Giải: Mệnh tại Mão có Lương Nhật thủ thì ví như Mặt Trời ra khỏi đám mây hay  mặt trời mới mọc ở phương Ðông lúc hừng sáng nên rất quí hiển, hưởng phú quí  tột bậc, suốt đời an nhàn sung sướng, có khuôn mặt vuông vắn đầy đặn, đẹp đẽ   

Thiên Lương, Thái Dương, Xương Lộc hội, lô truyền đệ nhất danh (18, TTL)  Giải: TTL giải rằng Mệnh an tại Tí có Lương tọa thủ, Nhật xung chiếu hay tại  Ngọ có Nhật tọa thủ Lương xung chiếu gặp Xương Lộc hội họp thì rất thông  minh, đi thi thì tất đỗ cao, lại sớm hiển đạt, được hưởng giàu sang trọn đời và có

uy danh lừng lẫy.Thật ra câu phú này không đề cập đến vị trí nhưng ta có thể nói  Lương cần sáng sủa nên vị trí Lương Tí Ngọ, Lương Nhật đồng cung tại Mão thì  hợp với câu phú này vì có Lương miếu vượng gặp Nhật chiếu. Lương cư Sửu Mùi  thì đắc tuy gặp Nhật nhưng thiết tưởng không áp dụng cho câu phú này. Còn các  vị trí Đồng Lương Dần Thân, Cơ Lương Thìn Tuất thì không gặp Thái Dương,  còn Lương Tỵ Hợi thì gặp Thái Dương chiếu nhưng Lương lại hãm địa nên cùng  không áp dụng cho câu phú này  

  

Cơ Lương Thìn Tuất 

Thiên (Thiên Cơ) Ấm (Thiên Lương) lâm thả thiện đàm binh, Tuất cung ti nhi văn  chương quán thế (B74)  

Giải: Cơ Lương đồng cung tại Thìn Tuất thì là mưu sĩ bàn về binh cơ rất giỏi, ở cung Tuất thì lại là văn chương quán thế 

  

Thiên Lương Tỵ Hợi 

Lương tại Tỵ tất tật du (3, B70)  

Giải: Thiên Lương thì có tật hay chơi bời phóng đãng  

Lương, Ðồng Tỵ Hợi, Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm (17, TTL)  Giải: Mệnh có Đồng hay Lương tại Tỵ Hợi, Nam thì chơi bời phóng đãng, Nữ thì  dâm đãng  

Thiên Lương, Thiên Mã vi nhân phiêu đãng vô nghi (8)  

Giải: Thiên Lương, Thiên Mã đồng cung hay xung chiếu thì là người phiêu lãng,  thích ngao du đó đây, chơi bời. TTL cho rằng Lương tại Tỵ Hợi và điều này cũng  hợp lý  

Mệnh ngộ Mã Lương, túng dư vô yếm (B58)  

Giải: Lương gặp Mã (đồng cung hay xung chiếu) thì là người chơi bời vui vẻ. Câu  này nên áp dụng cho Thiên Lương Tỵ Hợi  

  

Thiên Lương ngộ Mã Nữ Mệnh tiện nhi thả dâm (9, TTL)

Giải: Nữ Mệnh có Lương gặp Mã (đồng cung hay xung chiếu) thì dâm đãng, hoa  nguyệt bừa bãi, nếu không gặp quí tinh thì nghèo hèn ti tiện. Câu này nên áp dụng  cho Thiên Lương Tỵ Hợi  

  

Ấm tinh (Thiên Lương) phùng Khôi tinh (Thiên Khôi) ư Hợi địa, ứng chi sơn  nhạc giáng thần (12)  

Giải: cung Hợi có Thiên Lương Thiên Khôi thì dáng điệu oai phong lẫm liệt như thần linh giáng thế. Tuổi Bính Đinh thì Lương tại Hợi có Khôi thủ đồng cung, và  tuổi Nhâm Quí thì Lương tại Hợi có Khôi Việt chiếu  

  

Thiên Lương, Thái Âm, khước tác phiêu bồng chi khách (5, TTL)  Giải: Theo TTL thì Mệnh có Lương hãm địa tọa thủ gặp Nguyệt chiếu hay  Nguyệt hãm địa tọa thủ, Lương hợp chiếu là người suốt đời giang hồ nay đây mai  đó như cánh bèo bồng bềnh trên nước. Theo TVT thì cung Mệnh an tại Dậu có  Dương Lương gặp Thái Âm hợp chiếu. Chú ý rằng Thiên Lương và Thái Âm luôn  luôn tam hợp chiếu. Câu phú này nên áp dụng cho Lương tại Tỵ Hợi    

Thiên Lương Nguyệt diệu, Nữ dâm bần (6)  

Giải: TVT giải rằng Nữ Mệnh an Tỵ Hợi có Lương tọa thủ hay tại Dần Thân có  Thái Âm tọa thủ thì dâm đãng, thêm sát tinh thì đê tiện nghèo hèn. Câu phú này  nên áp dụng cho Lương tại Tỵ Hợi vì tại Dần Thân thì Đồng Lương rất tốt đẹp    

Lương phùng Hao (Song Hao) sát (sát tinh) tại Tỵ cung, đao nghiệp hình thương  (13, TTL)  

Giải: Thiên Lương gặp Song Hao và sát tinh tại cung Tỵ thì đề phòng tai nạn về đao thương súng đạn. Theo TVT nếu có Tuần Triệt thì giải được và điều này cung  hợp lý . TVT cho là Kiếp Sát có lẽ không đúng. Chú ý tuổi Giáp và Canh mới có  Lương tại Tỵ Hợi gặp Song Hao. Tuối Giáp Lương tại Tỵ gặp Song Hao, có Đà  La hãm, Khôi, Hóa Kỵ, Thiên Phúc Lưu Hà chiếu và tuổi Canh có Khoa Lộc Kỵ Thiên Quan Kình hãm chiếu. Sát tinh xấu có thể gặp thêm là Không Kiếp hãm  hoặc Hỏa hãm. Tuổi Giáp có thể đúng nhưng tuổiCanh thì cần xét lại. Một vấn dề đặt ra là tại sao chỉ đề cập đến cung Tỵ mà thôi? Phải chăng vì tại cung Tỵ thì  Lương Mộc sinh cung Hỏa và sinh cho Hao hành Hỏa trong khi tại Hợi thì cung  Thủy sinh cho Lương Mộc?

Bài viết cùng chủ đề

Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế (Quẻ số 64 trong Kinh Dịch) Có Ý Nghĩa Tốt Hay Xấu? Luận giải chính xác dể hiểu

Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế (Quẻ số 64 trong Kinh Dịch) Có Ý Nghĩa Tốt Hay Xấu? Luận giải chính xác dể hiểu

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

Ý Nghĩa Quẻ Số 64 Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế Hung Hay Cát: Luận giải chi tiết

Quẻ Hỏa Trạch Khuê (Quẻ số 38 trong Kinh Dịch) Có Ý Nghĩa Tốt Hay Xấu? Luận giải chính xác dể hiểu

Quẻ Hỏa Trạch Khuê (Quẻ số 38 trong Kinh Dịch) Có Ý Nghĩa Tốt Hay Xấu? Luận giải chính xác dể hiểu

Ngọc Phương
Ngọc Phương 1 năm trước

Ý Nghĩa Quẻ Số 38 Quẻ Hỏa Trạch Khuê Hung Hay Cát: Luận giải chi tiết